okvip thiều bảo trâm
album 78win 78win
ăng ký 789win
мерседес s666
okvip thiều bảo trâm
album 78win 78win
ăng ký 789win
мерседес s666

kubet. cc

$5815

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỔNG CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Đ

Quantity
Add to wish list
Product description



  BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

  TỔNG CỤC ĐƯỜNG BỘ

  VIỆT NAM

  -------

  CỘNG HÒA XÃ

  HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Số: 2231/QĐ-TCĐBVN

  Hà Nội, ngày

  11 tháng 5 năm 2022

  QUYẾT ĐỊNH

  VỀ

  VIỆC CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN CƠ SỞ

  TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC ĐƯỜNG BỘ

  VIỆT NAM

  Căn cứ Luật

  Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11;

  Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy

  định chi tiết thi hành một số điều của Luật

  Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Nghị định số 78/2018/NĐ-CP

  ngày 16/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP;

  Căn cứ Thông tư số 11/2021/TT-BKHCN ngày 18/11/2021 của Bộ Khoa học

  và Công nghệ quy định chi tiết xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn;

  Căn cứ Quyết định số 35/2018/QĐ-TTg ngày 14/8/2018 của Thủ tướng Chính

  phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Đường

  bộ Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải;

  Căn cứ văn bản số 3154/BGTVT-KHCN

  ngày 01/4/2022 của Bộ GTVT về việc triển khai xây dựng và công bố 02 tiêu chuẩn

  cơ sở “Thiết kế mặt đường bê tông xi măng” và “Thi công và nghiệm thu mặt đường

  bê tông xi măng” trong xây dựng công trình giao thông đường bộ;

  Căn cứ văn bản số 162/TB-BGTVT

  ngày 27/4/2022 của Bộ GTVT thông báo kết luận Hội nghị cấp Bộ xem xét,

  đánh giá nội dung dự thảo TCCS “Thiết kế mặt đường bê tông xi măng thông thường

  có khe nối trong xây dựng

  công trình giao thông”;

  Căn cứ văn bản số 163/TB-BGTVT

  ngày 27/4/2022 của Bộ GTVT thông báo kết luận Hội nghị cấp Bộ xem xét, đánh giá

  nội dung dự thảo TCCS “Thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông xi măng trong

  xây dựng công trình giao thông ”;

  Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học

  công nghệ, Môi trường và Hợp tác quốc tế kèm theo Báo cáo thẩm tra dự thảo TCCS

  số 311/BCTT-KHCN,MT,HTQT ngày 10/5/2022,

  QUYẾT ĐỊNH:

  Điều 1. Công

  bố 02 Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) sau đây:

  TCCS 39 : 2022/TCĐBVN

  Thiết kế mặt đường bê tông xi măng

  thông thường có khe nối trong xây dựng công trình giao thông.

  TCCS 40 : 2022/TCĐBVN

  Thi công và nghiệm thu mặt đường bê

  tông xi măng trong xây dựng công trình giao thông.

  Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày kýhttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/.

  Nơi nhận:

  -

  Bộ GTVT;

  - Các Phó Tổng Cục trưởng;

  - Các Vụ: QLBT ĐB; ATGT; KHĐT;

  - Các Cục: QLĐB I, II, III, IV; QLXD ĐB;

  - Các Ban QLDA 3, 4, 5, 8;

  - Các Sở Giao thông vận tải;

  - Trung tâm TT&TT ĐB;

  - Lưu: VT; KHCN, MT và HTQT.

  TỔNG CỤC TRƯỞNG

  Nguyễn Văn Huyện

  TIÊU CHUẨN

  CƠ SỞ

  BỘ GIAO THÔNG VẬN

  TẢI

  TỔNG CỤC ĐƯỜNG

  BỘ VIỆT NAM

  TCCS

  39 : 2022/TCĐBVN

  THIẾT

  KẾ MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG THÔNG THƯỜNG CÓ KHE NỐI TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

  GIAO THÔNG

  Specifications

  for Design of Jointed Plain Cement Concrete Pavement for Highway

  Lời nói đầu

  TCCS 39 : 2022/TCĐBVN xây dựng trên

  cơ sở tham khảo Quyết định số 3230/QĐ-BGTVT

  ngày 14/12/2012 của Bộ Giao thông vận tải.

  TCCS 39 : 2022/TCĐBVN do Tổng cục Đường

  bộ Việt Nam biên soạn, Bộ Giao thông vận tải thẩm định và giao Tổng cục Đường bộ

  Việt Nam công bố.

  Thông tin liên hệ:

  Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

  Vụ Khoa học công nghệ, Môi trường và Hợp

  tác quốc tế.

  Điện thoại: 024.38571647;

  Email: ;

  Website: https://www.drvn.gov.vn

  THIẾT KẾ MẶT ĐƯỜNG

  BÊ TÔNG XI MĂNG THÔNG THƯỜNG CÓ KHE NỐI TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG

  Specifications

  for Design of Jointed Plain Cement Concrete Pavement for Highway

  1  Phạm vi áp dụng

  1.1  Tiêu chuẩn này

  quy định các yêu cầu và cung cấp các chỉ dẫn cần thiết để thiết kế kết cấu mặt

  đường bê tông xi măng (BTXM) thông thường có khe nối: trên các đường ô tô làm mới

  có cấp hạng khác nhau (bao gồm cả đường cao tốc); thiết kế mặt đường BTXM thông

  thường có khe nối trên các kết cấu mặt đường mềm.

  1.2  Tiêu chuẩn này

  không áp dụng cho việc thiết kế sửa chữa mặt đường BTXM và thiết kế nâng cấp, cải

  tạo mặt đường BTXM cũ.

  2  Tài liệu viện

  dẫn

  Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết

  cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành

  thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành

  thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

  TCVN 3105 ÷ TCVN

  3120

  Bê tông nặng - Các

  phương pháp xác định chỉ tiêu cơ lý

  TCVN 4054

  Đường ô tô - Yêu cầu thiết

  kế

  TCVN 5729

  Đường ô tô cao tốc -

  Yêu cầu thiết kế

  TCVN 7957

  Thoát nước - Mạng lưới

  và công trình bên ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế

  TCVN 8819

  Mặt đường bê tông nhựa

  nóng - Yêu cầu thi công và nghiệm thu

  TCVN 8858

  Móng cấp phối đá dăm

  và cấp phối thiên nhiên gia cố xi măng trong kết cấu áo đường ôtô - Thi công

  và nghiệm thu

  TCVN 8859

  Móng cấp phối đá dăm

  trong kết cấu áo đường ôtô - Vật liệu, thi công và nghiệm thu

  TCVN 8860

  Bê tông nhựa và

  phương pháp thử

  TCVN 8862

  Xác định cường độ kéo

  khi ép chẻ của vật liệu

  hạt liên kết bằng các chất kết dính

  TCVN 8864

  Độ bằng phẳng mặt đường

  bằng thước dài 3 mét - Tiêu chuẩn thử nghiệm

  TCVN 8865

  Mặt đường ô tô -

  Phương pháp đo và đánh giá xác định độ bằng phẳng theo chỉ số độ gồ ghề quốc

  tế IRI

  TCVN 8866

  Mặt đường ô tô - Xác

  định độ nhám mặt đường bằng phương pháp rắc cát - Thử nghiệm

  TCVN 8867

  Xác định mô đun đàn hồi

  chung của kết cấu bằng cần đo võng Benkelman

  TCVN 8871

  Vải địa kỹ thuật -

  Phương pháp thử

  TCVN 9436

  Nền đường ô tô - Tiêu chuẩn

  thi công và nghiệm thu

  TCCS 37:2022/TCĐBVN

  Áo đường mềm - Yêu cầu

  và chỉ dẫn thiết kế theo chỉ số kết cấu (SN)

  TCCS 38:2022/TCĐBVN

  Áo đường mềm - Các

  yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế

  TCCS 40:2022/TCĐBVN

  Thi công và nghiệm

  thu mặt đường bê tông xi măng trong xây dựng công trình giao thông

  ASTM D4123

  Standard Test Method

  for Indirect Tension Test for Resilient Modulus of Bituminous Mixtures

  (Phương pháp thử nghiệm kéo gián tiếp để xác định Mô đun đàn hồi của hỗn hợp

  bê tông nhựa)

  AASHTO T292

  Standard Method of

  Test for Resilient Modulus of Subgrade Soils and Untreated Base/Subbase

  Materials (Phương pháp thử xác định Mô đun đàn hồi của lớp đất nền và vật liệu

  lớp móng trên, móng dưới không gia cố)

  AASHTO T42

  Standard Method of

  Test for Preformed Expansion Joint Filler for Concrete Construction (Phương

  pháp thử tấm chèn khe dãn trong mặt đường tông)

  AASHTO M301

  Standard Specification

  for Joint Sealants, Hot Poured for Concrete and Asphalt Pavements (Quy định kỹ

  thuật đối với chất chèn khe, rót nóng trong mặt đường

  bê tông nhựa và bê tông xi măng)

  ASTM D3405

  Standard

  Specification for Joint Sealants, Hot-Applied, for Concrete and Asphalt

  Pavements (Quy định kỹ thuật đối với chất chèn khe, rót nóng dùng cho mặt đường

  bê tông nhựa và bê tông xi măng)

  ASTM D3407

  Standard Test Methods

  for Joint Sealants, Hot-Poured, for Concrete and Asphalt

  Pavements (Phương pháp thử tấm chất chèn khe, rót nóng dùng cho mặt đường bê

  tông nhựa và bê tông xi măng)

  3  Thuật ngữ và định

  nghĩa

  3.1  Mặt đường bê

  tông xi măng (Cement

  concete pavement)

  Mặt đường đường ô tô có tầng mặt bằng

  BTXM có thể có cốt thép, lưới thép hoặc không

  3.2  Mặt đường BTXM

  thông thường có khe nối (Jointed plain concete pavement - JPCP)

  Là loại mặt đường có tầng mặt bằng các tấm

  BTXM kích thước hữu hạn, liên kết với nhau bằng các khe nối (khe dọc và khe

  ngang). Ngoại trừ các chỗ có khe nối và các khu vực cục bộ khác, trong tầng mặt

  BTXM loại này đều không bố trí cốt thép (mặt đường BTXM phân tấm không cốt

  thép).

  3.3  Kết cấu áo đường

  BTXM thông thường (JPCP Structure)

  Kết cấu này từ trên xuống dưới gồm các tầng

  lớp sau:

  - Tầng mặt bằng BTXM thông thường (JPCP

  surfacing);

  - Tầng móng (Road foundation) gồm

  lớp móng trên (Road base) và lớp móng dưới (Sub-base);

  - Lớp đáy móng (Capping layer or Improved

  subgrade):

  + Tạo một lòng đường chịu lực đồng nhất

  (đồng đều theo chiều rộng), có sức chịu tải tốt;

  + Ngăn chặn ẩm thấm từ trên xuống nền đất và từ dưới

  lên tầng móng áo đường;

  + Tạo “hiệu ứng đe” để bảo đảm chất lượng đầm nén các lớp móng

  phía trên;

  + Tạo điều kiện cho xe máy đi lại trong

  quá trình thi công áo đường không gây hư hại nền đất phía dưới (nhất là khi thời

  tiết xấu).

  Với mặt đường BTXM chỉ cần có lớp này

  khi nền đường có điều kiện địa chất bất lợi và thường xuyên chịu ảnh hưởng của

  các nguồn ẩm.

  - Lớp nền đất trên cùng hay lớp nền thượng

  (Subgrade) là phần nền đường trong phạm vi 80 cm ÷ 100 cm, kể từ đáy lớp

  móng dưới trở xuống. Đây

  chính là khu vực tác dụng của nền đường, là phạm vi nền đường tham gia chịu tác

  dụng của tải trọng bánh xe truyền xuống.

  Chức năng và yêu cầu thiết kế đối với mỗi

  tầng lớp nói trên sẽ được đề cập ở các Điều tiếp theo trong tiêu chuẩn này.

  Chi tiết xem Hình 1.

  

  width=576 height=343 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image001.gif">

  Hình 1 - Sơ đồ

  cấu tạo mặt đường BTXM thông tường có khe nối

  3.4  Các cấp quy mô

  giao thông

  (Traffic classes)

  Để thuận tiện cho việc thiết kế mặt đường

  BTXM thông thường, trong tiêu chuẩn này, quy mô giao thông được chia thành 5 cấp tùy theo số lần tác dụng tích lũy

  Ne của trục xe 100 kN lên vị trí giữa cạnh dọc tấm BTXM, dự báo cho một

  làn xe phải chịu đựng trong suốt thời hạn phục vụ thiết kế như ở Bảng 1.

  Bảng 1 - Phân cấp

  quy mô giao thông

  Cấp quy mô

  giao thông

  Số lần trục

  xe quy đổi về 100 kN tác dụng lên vị trí giữa cạnh dọc tấm trên 1 làn xe

  trong suốt thời hạn phục vụ thiết kế (Ne)

  Nhẹ

  < 3.104

  lần

  Trung bình

  3.104

  ÷ 1.106

  lần

  Nặng

  1.106

  ÷ 20.106 lần

  Rất nặng

  20.106 ÷ 1.1010

  lần

  Cực nặng

  > 1.1010

  lần

  CHÚ THÍCH:

  Ne được xác định theo biểu

  thức (A.3)

  ở

  Phụ lục A.

  4  Nội dung và yêu cầu

  thiết kế

  4.1  Thiết kế mặt

  đường BTXM thông thường gồm các nội dung sau:

  1. Thiết kế cấu tạo kết cấu mặt đường và

  cấu tạo lề đường;

  2. Tính toán chiều dày các lớp kết cấu,

  xác định kích thước tấm BTXM và xác định các yêu cầu về vật liệu đối với mỗi lớp

  kết cấu;

  3. Thiết kế cấu tạo các khe nối;

  4. Thiết kế hệ thống thoát nước cho kết

  cấu mặt đường.

  4.2  Yêu cầu chung đối

  với việc thiết kế mặt đường BTXM thông thường

  4.1.1  Kết cấu mặt đường

  thiết kế phải phù hợp với công năng và cấp hạng đường thiết kế, phải phù hợp với

  điều kiện khí hậu, thủy văn, địa chất và vật liệu tại chỗ, cũng như phù hợp với

  các điều kiện xây dựng và bảo trì tại địa phương.

  4.1.2  Kết cấu thiết

  kế phải đảm bảo trong thời hạn phục vụ quy định đáp ứng được lượng xe dự báo

  thiết kế lưu thông an toàn và êm thuận, cụ thể là:

  1. Dưới tác dụng tổng hợp của tải trọng

  xe chạy trùng phục và tác dụng lặp đi lặp lại của sự biến đổi gradien nhiệt độ

  giữa mặt và đáy tấm BTXM, trong suốt thời hạn phục vụ, tầng mặt BTXM không bị

  phá hoại (không bị nứt vỡ) do mỏi, đồng thời cũng không bị nứt vỡ dưới tác dụng

  tổng hợp của một tải trọng trục xe lớn nhất đúng vào lúc xuất hiện gradien nhiệt

  độ lớn nhất. Hai trạng thái giới hạn tính toán nói trên phải được bảo đảm với một

  mức độ an toàn và tin cậy nhất định để mặt đường BTXM đủ bền vững trong suốt thời

  hạn phục vụ yêu cầu.

  2. Ngoài yêu cầu về cường độ và độ bền vững

  nói trên, tầng mặt BTXM còn phải đủ độ nhám để chống trơn trượt, phải chịu được tác dụng mài

  mòn của xe chạy và phải đủ bằng phẳng để bảo đảm tốc độ xe chạy thiết kế.

  Để dự phòng mài mòn, tầng mặt BTXM được

  thiết kế tăng dầy thêm 6,0 mm so với chiều dày tính toán.

  Các yêu cầu về độ nhám và độ bằng phẳng

  được quy định như sau:

  - Thước 3 mét (TCVN 8864): Đạt yêu cầu

  - Chỉ số IRI, m/km (TCVN 8865): Đường cao

  tốc, cấp I, cấp II, cấp III ≤ 2,0; Các cấp đường khác: ≤ 3,2;

  - Độ nhám: Chiều sâu cấu tạo rãnh chống

  trượt thông qua độ nhám trung bình bề mặt (TCVN 8866).

  Đối với đoạn đường bình thường của đường

  cao tốc, cấp I, cấp II, cấp III: 0,7 ≤ Htb ≤ 1,10;

  Đối với đoạn đường đặc biệt của đường

  cao tốc, cấp I, cấp II, cấp III: 0,8 ≤ Htb ≤ 1,20;

  Đối với đoạn đường bình thường của các cấp

  đường khác: 0,5≤Htb≤0,9;

  Đối với đoạn đường đặc biệt của các cấp

  đường khác: 0,6≤Htb≤1,0.

  5  Thiết kế cấu tạo kết

  cấu mặt đường BTXM thông thường

  5.1  Cấu tạo tầng

  mặt BTXM thông thường và bố trí tấm BTXM tầng mặt trên mặt bằng

  5.1.1  Hình dạng kích

  thước và bố trí tấm BTXM tầng mặt trên mặt đường

  1. Nên sử dụng các tấm hình chữ nhật có

  chiều rộng (tức là khoảng cách giữa các khe dọc) trong phạm vi 3,00 m ÷ 4,50 m và chiều dài (tức

  là khoảng cách giữa các khe ngang) trong khoảng 4,00 m ÷ 5,00 m nhưng tỷ số giữa

  chiều dài và chiều rộng của tấm không nên vượt quá 1,35 lần. Ở khu vực phía Nam

  nước ta chiều dài tấm không nên > 4,80 m và nên là 4,50 m.

  2. Tại các đoạn đường cong trên bình đồ

  phải bố trí các tấm hình thang với 2 cạnh xiên kéo dài gặp nhau tại tâm của đường

  cong hoặc hướng mỗi cạnh xiên trùng với hướng pháp tuyến của đường cong. Chiều

  dài ở giữa tấm cũng nên chọn như đề cập ở điểm 1 nói trên.

  3. Tại các chỗ chiều rộng mặt đường thay

  đổi và các chỗ nút giao nhau thường cần bố trí các tấm đặc biệt. Các tấm này

  nên có góc tấm lớn hơn 90° và không nên nhỏ hơn 80°, tại các góc nhọn nên bố

  trí thêm cốt thép gia cường (xem tại Điều 5.6).

  4. Cạnh dài của mỗi tấm phải trùng với

  hướng tuyến. Đầu khe ngang của

  các tấm liền kề không được bố trí lệch nhau.

  5.1.2  Bố trí khe dọc

  Phải căn cứ vào chiều rộng phần xe chạy,

  chiều rộng một làn xe, chiều rộng lề và chiều rộng một vệt máy rải BTXM có thể

  rải được để bố trí khe dọc nhưng vị trí khe dọc không được dưới vệt bánh xe.

  5.1.3  Chiều rộng của

  tấm BTXM ở làn xe ngoài

  cùng

  Nơi tiếp giáp với lề đất (không đặt được

  thanh liên kết với lề) thì chiều rộng này

  nên mở rộng thêm 0,6 m so với chiều rộng một làn xe.

  5.1.4  Chiều dày tấm

  BTXM

  Chiều dày tấm phải được xác định thông

  qua kiểm toán với 2 trạng thái giới hạn đã đề cập ở 4.2.2 và theo chỉ dẫn ở Điều

  8. Để thuận lợi cho việc kiểm toán, bước đầu có thể tham khảo các trị số chiều

  dày tấm tùy thuộc vào cấp hạng đường và quy mô giao thông như ở Bảng 2.

  Bảng 2 - Chiều

  dày tấm BTXM thông

  thường tùy theo cấp hạng đường và quy mô giao thông (tham khảo)

  Cấp thông thường

  Chiều dày tấm

  BTXM (cm)

  Cực nặng

  Rất nặng

  Nặng

  Trung bình

  Nhẹ

  Đường cao tốc

  ≥ 32

  28 ÷ 32

  25 ÷ 28

  Đường cấp I, II, III

  ≥ 30

  26 ÷ 30

  24 ÷ 27

  22 ÷ 25

  Đường cấp IV, V, VI

  20 ÷ 24

  18 ÷ 20

  5.1.5  Các chỉ tiêu

  cơ lý yêu cầu đối với BTXM

  1. Cường độ kéo uốn thiết kế yêu cầu đối

  với BTXM làm tầng mặt và đối với móng trên làm bằng bê tông nghèo hoặc bê tông

  đầm lăn được quy định ở Điều 8.2.3.

  2. Độ mài mòn xác định theo TCVN 3114 phải

  không được lớn hơn 0,3 g/cm2 đối với mặt đường BTXM đường cao tốc,

  đường ô tô cấp I, cấp II, cấp III hoặc các đường có quy mô giao thông cực nặng,

  rất nặng và nặng và phải không được lớn hơn 0,6 g/cm2 đối với mặt đường

  BTXM đường ô tô cấp IV trở xuống hoặc các đường có quy mô giao thông trung bình

  và nhẹ.

  5.2  Cấu tạo tầng

  móng

  5.2.1  Cả lớp móng trên

  và lớp móng dưới phải có khả năng chống xói, có độ cứng thích hợp và nên lựa chọn

  loại vật liệu cho lớp móng trên như ở Bảng 3. Không được dùng lớp móng trên bằng

  cấp phối đá dăm (CPĐD) cho các kết cấu mặt đường có quy mô giao thông từ cấp

  trung bình trở lên (móng trên bằng CPĐD chỉ được dùng cho cấp quy mô giao thông

  nhẹ).

  Bảng 3 - Chọn

  loại lớp móng trên tùy thuộc quy mô giao thông

  Quy mô giao

  thông

  Loại vật liệu

  nên dùng

  Yêu cầu tối

  thiểu

  Tiêu chuẩn thử

  nghiệm

  Cực nặng và rất nặng

  Bê tông nghèo, bê tông đầm lăn

  

  border=0 width=176 height=116 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image002.jpg">

  (fbr - cường độ kéo uốn thiết

  kế của vật liệu móng)

  TCVN 3118

  TCVN 3119

  Nặng

  Cấp phối đá dăm gia cố xi măng

  

  border=0 width=60 height=28 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image003.jpg"> ≥ 4,0 MPa

  TCVN 8858

  Trung bình

  

  border=0 width=60 height=28 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image003.jpg"> ≥ 3,0 MPa

  Nặng và Trung bình

  Bê tông nhựa hoặc hỗn hợp đá dăm trộn

  nhựa

  Độ ổn định

  Mashall ≥ 5,5 kN

  TCVN 8819 và

  TCVN 8860

  Nhẹ

  Cấp phối đá

  dăm

  CBR ≥ 100%

  TCVN 8859

  CHÚ THÍCH:

  Đối với cấp phối đá dăm gia cố xi măng

  thường sử dụng tỷ lệ xi măng 3% ÷ 5%.

  5.2.2  Chiều dày lớp móng

  trên

  Tùy thuộc loại vật liệu có thể sơ bộ chọn

  chiều dày lớp móng trên trong phạm vi dưới đây:

  - Móng trên bằng bê tông nghèo, bê tông

  đầm lăn: 120 mm ÷ 200 mm;

  - Móng trên bằng cấp phối đá gia cố xi

  măng: 150 mm ÷ 250 mm;

  - Móng trên bằng bê tông nhựa hoặc hỗn hợp

  đá dăm trộn nhựa: 70 ÷

  100

  mm;

  - Móng trên bằng cấp phối đá dăm: 180 mm

  ÷ 200 mm;

  Nên chọn chiều dày lớp móng bằng chiều

  dày có thể lu chặt một lần.

  5.2.3  Nếu sử dụng lớp

  móng trên là loại thấm thoát nước nhanh như đề cập ở Điều 7.1.1 thì lớp móng

  trên này có thể làm bằng đá dăm cấp phối hở gia cố bitum hoặc gia cố xi măng. Chiều dày

  lớp này tối thiểu bằng 100 mm và phải được thiết kế có độ rỗng khoảng 16 % ÷ 20 % để bảo đảm đạt được

  hệ số thấm k ≥ 300 m/ngày đêm

  (xem thêm ở 7.3.2).

  Cấu tạo và tính toán hệ thống thoát nước

  được đề cập ở Điều 7. Phía dưới đáy lớp móng trên thoát nước phải bố trí lớp

  móng dưới không thấm nước (bằng đá dăm cấp phối chặt gia cố bitum hoặc gia cố

  xi măng). Mặt lớp móng dưới nên rải thêm lớp láng nhựa dày 10 mm hoặc lớp vải địa

  kỹ thuật không thấm nước.

  5.2.4  Trên mặt lớp

  móng trên bằng bê tông nghèo hoặc bê tông đầm lăn phải rải một lớp chống thấm

  và cách ly dày tối thiểu 30 mm bằng bê tông nhựa chặt. Trên mặt lớp móng trên bằng

  đá gia cố xi măng phải láng nhựa một lớp dày tối thiểu 10 mm hoặc dùng màng chống

  thấm với lượng chất lỏng tạo màng tối thiểu 0,20 L/m2 (tưới làm 2 lần). Trên mặt

  lớp móng trên bằng cấp phối đá dăm phải có lớp ngăn cách bằng giấy dầu hoặc vải

  địa kỹ thuật.

  5.2.5  Phải bố trí lớp

  móng dưới khi quy mô giao thông thiết kế từ cấp nặng trở lên (nặng, rất nặng, cực nặng).

  Với quy mô giao thông thiết kế thuộc cấp trung bình và nhẹ thì có thể không bố

  trí lớp móng dưới.

  5.2.6  Trong trường hợp

  quy mô giao thông thiết kế thuộc cấp nặng thì có thể sử dụng cấp phối đá dăm loại

  có chỉ tiêu CBR ≥ 30 % làm lớp

  móng dưới. Trường hợp quy mô giao thông rất nặng và cực nặng thì phải bố trí lớp

  móng dưới bằng cấp phối đá dăm (sỏi cuội) gia cố xi măng với tỷ lệ xi măng 3 % ÷ 5 % hoặc cấp phối đá

  dăm loại có chỉ tiêu CBR ≥

  100

  %.

  Chiều dày lớp mỏng dưới bằng cấp phối đá

  dăm trong khoảng 180 mm ÷ 240 mm, bằng cấp

  phối đá dăm gia cố xi măng trong khoảng 150 mm ÷ 200 mm. Nên chọn chiều dày lớp bằng chiều

  dày tối đa có thể lu chặt 1 lần.

  Yêu cầu thi công phải tuân thủ các TCVN

  8859 đối với cấp phối đá dăm và TCVN

  8858 với cấp phối đá dăm (sỏi cuội) gia cố xi măng.

  5.2.7  Nếu lớp móng

  trên bằng cấp phối đá dăm gia cố xi măng hoặc bitum thì cấp phối đá dăm làm lớp

  móng dưới nên chọn loại có tỷ lệ cỡ hạt mịn (nhỏ hơn 0,075 mm) dưới 7%.

  5.2.8  Chiều rộng lớp

  móng trên phải rộng hơn chiều rộng phần xe chạy bằng BTXM mỗi bên 300 mm nếu sử

  dụng công nghệ thi công đơn giản và mỗi bên 650 mm nếu sử dụng công nghệ ván

  khuôn trượt.

  5.2.9  Lớp móng trên

  bằng bê tông nghèo và bê tông đầm lăn phải được xẻ các khe ngang trùng với vị

  trí các khe ngang của tầng mặt BTXM. Chiều rộng và chiều sâu cắt khe ngang của

  lớp móng cũng giống như quy định với tầng mặt BTXM ở Điều 6.2. Nếu một vệt thi

  công rộng hơn 7,5 m thì cũng phải bố trí khe dọc.

  5.2.10  Tùy theo yêu cầu

  của công nghệ thi công lớp móng trên, chiều rộng lớp móng dưới cũng phải mở rộng

  như đề cập ở 5.2.8. Trên mặt lớp móng dưới đã đầm nén chặt nếu có xe máy thi

  công đi lại thì nên láng nhựa một lớp tối thiểu dày 10 mm.

  5.3  Cấu tạo lớp

  đáy móng (lớp đệm)

  5.3.1  Khi nền đường

  đạt các yêu cầu quy định trong TCVN 9436 và đạt loại I về loại hình gây ẩm như đề cập ở Phụ lục

  B của TCCS 38:2022/TCĐBVN thì không cần bố trí lớp đáy móng.

  5.3.2  Nếu nền đường

  không đạt các yêu cầu ở 5.3.1 thì phải bố trí lớp đáy móng, cấu tạo và thiết kế

  lớp đáy mỏng trong trường hợp này cũng tuân thủ các quy định ở Điều 5.9 của

  TCCS 38:2022/TCĐBVN.

  5.3.3  Trong tính

  toán kết cấu mặt đường BTXM, lớp đáy móng được xem là phần trên cùng của nền đường.

  5.4  Cấu tạo lề

  gia cố

  5.4.1  Đối với đường

  cao tốc đường cấp I, cấp II và đường có quy mô giao thông thiết kế thuộc các cấp

  cực nặng, rất nặng và nặng phải thiết kế cấu tạo kết cấu lề gia cố giống như mặt

  đường BTXM phần xe chạy (cả về tầng, lớp và vật liệu các lớp).

  Ngoài các trường hợp nói trên, tầng móng

  của kết cấu lề gia cố (gồm cả móng trên, móng dưới) cũng phải thiết kế như

  móng của kết cấu mặt đường phần xe chạy (về chiều dày và vật liệu các lớp).

  Trong trường hợp này tầng mặt của kết cấu lề có thể bằng BTXM hoặc tầng mặt rải

  nhựa. Trường hợp đường có quy mô giao thông thiết kế thuộc cấp trung bình thì tầng

  mặt kết cấu lề gia cố nên dùng bê tông nhựa nóng, nếu quy mô giao thông thuộc cấp

  nhẹ thì tầng mặt lề gia cố có thể dùng lớp láng nhựa.

  5.4.2  Nếu móng trên

  của kết cấu lề gia cố là vật liệu hạt thì hàm lượng hạt mịn (< 0,075 mm)

  không được quá 6 %.

  5.4.3  Nếu sử dụng tầng mặt lề bằng BTXM thì

  phải bố trí thanh liên kết dọc với

  tấm BTXM phần xe chạy và bố trí các khe ngang trên lề trùng với vị trí khe

  ngang trên phần xe chạy.

  5.4.4  Nếu dùng kết cấu

  lề gia cố rải nhựa thì cũng phải kiểm toán kết cấu lề theo các quy định ở Điều

  7.11 và Điều 9.2 của TCCS 38:2022/TCĐBVN.

  5.5  Các yêu cầu

  đối với nền đường

  5.5.1  Nền

  đất dưới kết cấu mặt đường BTXM phải đạt được đầy đủ

  các yêu cầu đã quy định ở TCVN 9436 cũng như các quy định liên quan ở TCVN 4054 và TCVN

  5729.

  5.5.2  Trường hợp nền

  đường đắp trên đất yếu thì trước khi xây dựng mặt đường BTXM cần có các biện

  pháp xử lý để đạt được yêu cầu về độ lún cho phép còn lại trong thời hạn 30 năm

  kể từ khi xây dựng xong nền đắp đáp ứng yêu cầu ở Bảng 4.

  Bảng 4 - Độ lún

  cho phép còn lại sau khi đắp xong nền đường 30 năm

  Loại và cấp hạng

  đường

  Vị trí đoạn

  đường làm mặt đường BTXM

  Gần mố cầu

  Chỗ có cống

  hoặc cống chui

  Các đoạn nền

  đắp thông thường

  Đường cao tốc, đường cấp I, cấp II, cấp

  III có tốc độ thiết kế ≥ 60 km/h, cm,

  không lớn hơn

  10 cm

  20 cm

  30 cm

  Đường các cấp có tốc độ thiết kế <

  60 km/h, cm, không lớn hơn

  20 cm

  30 cm

  40 cm

  CHÚ THÍCH:

  Tại vị trí sát mố cầu và cống chui

  (trong phạm vi chiều dài khoảng 7 m ÷ 10 m), cần phải bố trí bản quá độ và độ lún

  cho phép còn lại nêu trên là tại vị trí cuối của bản quá độ (phía xa mố cầu

  hoặc cống chui).

  5.6  Bố trí

  thép tăng cường trong tấm BTXM ở các trường hợp đặc biệt

  5.6.1  Mặt đường BTXM

  thông thường ở các mép tấm tự do trên đoạn qua nền đất yếu, tại các vị trí từ

  đường chính ra các nhánh rẽ hoặc tiếp giáp với các loại kết cấu mặt đường khác

  nên bố trí

  thêm

  cốt thép gia cường. Cốt thép gia cường được

  bố trí cách mặt dưới của tấm 1/4 chiều dày tấm và không được nhỏ hơn 50 mm với

  2 thanh thép gờ đường kính 12 mm ÷ 16 mm, khoảng cách 100 mm hai đầu được uốn vai

  bò như Hình 2.

  

  width=576 height=207 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image004.gif">

  Hình 2 - Cấu tạo

  và bố trí cốt thép gia cường (đơn vị mm)

  5.6.2  Đối với mặt đường BTXM

  có quy mô giao thông là nặng, rất nặng và cực nặng thì nên bố trí gia cường cốt

  thép ở góc của các tấm tại các vị trí khe dãn, khe thi công và tại các góc có cạnh mép tự do. Riêng

  đối với cấp cực nặng, còn nên bố trí thêm cốt thép gia cường ở tất cả các góc tấm

  của khe co. Cấu tạo và bố trí cốt thép gia cường ở góc tấm được thể hiện trên

  Hình 3, cụ thể là sử dụng 2 thanh thép có gờ đường kính 12 ÷ 14 mm bố trí tại

  vị trí cách mép trên mặt đường tối thiểu 50 mm, cách mép tự do của tấm tối thiểu

  100 mm.

  

  width=576 height=256 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image005.jpg">

  Hình 3 - Cấu tạo

  và bố trí cốt thép gia cường tại góc tấm (mm)

  5.6.3  Tại các vị trí cống

  hộp, cống chui dân sinh hoặc các công trình kỹ thuật khác có chiều dày < 800

  mm tính từ đỉnh của kết cấu đến đáy tấm BTXM thì phải thiết kế 2 lưới thép tăng

  cường trong phạm vi công trình và hai bên công trình mỗi bên 1,5H + 1,5 m nhưng

  không được nhỏ hơn 4 m (xem Hình 4). Trong đó lưới thép trên và lưới thép dưới được

  bố trí cách mép trên của tấm và mép dưới của tấm theo chiều dầy là 1/4 ÷ 1/3 chiều dầy tấm,

  xem Hình 4a; Khi khoảng cách từ đỉnh kết cấu tới đáy tấm BTXM trong khoảng 800

  mm ÷ 1600 mm thì

  cũng trong phạm vi như trên phải bố trí một lớp thép gia cường tại vị trí 1/4 ÷ 1/3 chiều dày tấm,

  chi tiết trên Hình 4b; Lưới thép sử dụng là thép có gờ, đường kính 12 mm, bố

  trí thành lưới có kích thước 100 mm x 200 mm (100 mm khoảng cách theo phương dọc,

  200 mm khoảng cách theo phương ngang).

  

  width=575 height=506 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image006.gif">

  Hình 4 - Cấu tạo

  và bố trí cốt thép gia cường tại vị trí cống hộp (cống chui)

  (H là khoảng

  cách từ đáy tấm tới đáy của kết cấu)

  5.6.4  Tại các vị trí

  công trình có tiết diện tròn dưới đường (cống thoát nước, đường ống..), nếu khoảng

  cách tính từ đỉnh công trình đến đáy tấm có chiều dày < 1200 mm thì trong phạm

  vi công trình và hai bên công trình mỗi bên 1,5 H + 1,5 m (nhưng không được nhỏ

  hơn 4 m), cũng phải bố trí thêm một lưới thép tăng cường tại vị trí 1/4 ÷ 1/3 chiều dầy tấm như

  trên Hình 5; Lưới thép sử dụng như đã đề cập ở Điều 5.6.3

  

  width=576 height=271 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image007.jpg">

  Hình 5 - Cấu tạo và bố

  trí lưới thép gia cường tại vị trí cống tròn (đơn vị mm)

  6  Thiết kế khe nối

  6.1  Khe dọc

  6.1.1  Khi chiều rộng

  của vệt rải nhỏ hơn chiều rộng mặt đường thì phải thiết kế khe dọc ngừng thi công Hình 6

  (a); Khe dọc loại này là loại khe phải bố trí thanh liên kết, trên bề mặt tiến

  hành cắt khe với chiều sâu cắt khe từ 30 mm ÷ 40 mm, chiều rộng cắt khe 3 mm ÷ 8 mm. Khe cắt được lấp

  đầy bằng vật liệu chèn khe. Cấu tạo xem trên Hình 6 (a).

  

  width=457 height=420 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image008.jpg">

  Hình 6 - Cấu tạo

  khe dọc (đơn vị mm)

  6.1.2  Khi chiều rộng

  vệt rải > 4,5 m thì cũng phải thiết kế khe dọc; khe dọc này được thiết kế dạng

  khe dọc giả có thanh liên kết

  và được cắt khe, tuy nhiên khe cắt có chiều sâu lớn hơn khe dọc ngừng thi công.

  Khi lớp móng dưới là móng cấp phối đá dăm thì cắt khe đến 1/3 chiều sâu tấm

  BTXM. Khi lớp móng dưới là lớp móng gia cố chất liên kết thì chiều sâu cắt khe là 2/5 chiều

  dầy tấm. Cấu tạo khe xem Hình 6

  (b).

  6.1.3  Phân

  cách giữa phần xe chạy và lề gia cố bắt buộc phải thiết kế khe dọc có thanh

  liên kết.

  6.1.4  Thép thanh liên

  kết của khe dọc được chọn là cốt thép có gờ, đặt tại vị trí 1/2 chiều dầy tấm

  song song với mặt tấm, đồng thời được xử lý chống gỉ 100 mm đoạn giữa của thanh

  liên kết. Đường kính thanh, chiều dài thanh và khoảng cách giữa các thanh được

  quy định trong Bảng 5.

  Bảng 5 - Quy định

  về bố trí thanh liên kết ở khe dọc

  (đường kính x chiều dài x khoảng cách,

  mm)

  Chiều dầy tấm

  BTXM (mm)

  Khoảng cách đến

  khe dọc liền kề không bố trí thanh liên kết (m)

  3,00

  3,50

  3,75

  4,50

  200 ÷ 250

  14 x 700 x 900

  14 x 700 x 800

  14 x 700 x 700

  14 x 700 x 600

  ≥ 260

  16 x 800 x 800

  16 x 800 x 700

  16 x 800 x 600

  16 x 800 x 500

  6.2  Khe ngang

  6.2.1  Khe ngang được

  thiết kế bố trí theo quy định tại Điều 5.1.1.

  6.2.2  Sau mỗi ngày kết

  thúc thi công hoặc vì các nguyên nhân khác phải ngừng thi công thì nhất thiết

  phải thiết kế các khe ngang ngừng thi công. Vị trí dừng nên chọn tại vị trí khe

  co hoặc khe dãn. Khi chọn vị trí tại khe co thì phải sử dụng loại khe co có

  thanh truyền lực cấu tạo như Hình 7; Khi chọn vị trí dừng tại khe dãn thì phải

  tuân thủ các quy định về cấu tạo của khe dãn như Hình 10.

  

  width=468 height=212 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image009.jpg">

  Hình 7 - Cấu tạo

  khe ngang ngừng thi công (đơn vị

  mm)

  6.2.3  Khe co ngang

  có thể được bố trí theo khoảng cách đều hoặc bố trí theo khoảng cách thay đổi.

  Thường chọn thiết kế là hình thức khe co giả. Đối với các tuyến đường thiết kế

  có cấp quy mô giao thông nặng, rất nặng và cực nặng và tại các vị trí trạm thu

  phí, trạm dừng xe đều phải thiết kế khe co giả có thanh truyền lực. Ngoài ra, khe

  co giả có thanh truyền lực phải được thiết kế tại 3 khe co liên tiếp trước và

  sau khe dãn, 3 khe co liên tiếp trước khi chuyển sang loại kết cấu mặt đường

  khác trên các tuyến thiết kế có cấp tải trọng trung bình và nhẹ. Cấu tạo của khe co giả

  có thanh truyền lực xem Hình 8 (a). Ngoài các trường hợp kể trên tại các khe co

  không cần đặt thanh truyền lực mà dùng cấu tạo khe giả không đặt thanh truyền lực

  như ở Hình 8 (b).

  

  width=506 height=502 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image010.jpg">

  Hình 8 - Cấu tạo

  khe co giả (đơn vị mm)

  6.2.4  Tại vị trí mặt

  trên của khe co giả phải được cắt tạo khe; Đối với khe co giả có thanh truyền lực

  chiều sâu cắt khe nên chọn trong khoảng 1/4 ÷ 1/3 chiều dầy tấm, nếu không có thanh truyền lực

  thì chiều sâu cắt

  khe khoảng 1/5

  ÷ 1/4

  chiều dầy tấm. Chiều rộng của khe cắt phụ thuộc vào điều kiện thi công và loại

  vật liệu chèn khe; nên chọn chiều rộng khe cắt trong khoảng (3 ÷ 8) mm, cắt khe xong phải

  lấp đầy khe cắt bằng vật liệu chèn khe. Việc cắt khe tiến hành một lần đối với

  các đường cấp III trở xuống. Với đường cao tốc, đường cấp I, cấp II việc cắt

  khe được tiến hành thành 2 lần: cắt tạo thành hình giật cấp trên to dưới bé,

  khe cắt bên trên được mở rộng với chiều

  rộng khe cắt (7 ÷

  10)

  mm, bên dưới nên thiết kế dải đệm lót để khống chế chiều sâu rót vật liệu chèn

  khe. Xem Hình 9.

  

  width=576 height=526 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image011.jpg">

  Hình 9 - Cấu tạo

  khe cắt 2 lần (đơn vị mm)

  6.2.5  Khe dãn phải

  được bố trí tại vị trí tiếp giáp với cầu hoặc tại các vị trí giao nhau với các

  đường khác. Số lượng các khe dãn cần được bố trí tùy theo trị số giãn nở của BTXM nhiều hay ít.

  Chiều rộng của khe dãn nên thiết kế trong khoảng (20 ÷ 25) mm, trong

  khe bố trí vật liệu chèn khe, bản đệm và thanh truyền lực có thể di động; cấu tạo

  chi tiết xem Hình 10. Tùy trường hợp điều kiện nhiệt độ lúc thi công tư vấn thiết

  kế có thể bố trí thêm một số khe dãn nhưng khoảng cách các khe dãn không nên nhỏ

  hơn (12 ÷ 15) lần chiều

  dài tấm.

  

  width=576 height=262 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image012.jpg">

  Hình 10 - Cấu tạo

  khe dãn (đơn vị mm)

  6.2.6  Thanh truyền lực

  của khe ngang (khe co, khe dãn) phải dùng thép tròn trơn. Đường kính, chiều dài

  và khoảng cách bố trí thanh truyền lực có thể tham khảo tại Bảng 6. Khoảng cách

  tối thiểu của thanh truyền lực ngoài cùng đến mép ngoài của tấm nên trong khoảng

  (150 ÷ 250) mm.

  Bảng 6 - Quy định

  về kích cỡ thanh truyền lực tại các khe ngang

  (đường kính x chiều dài x khoảng cách,

  mm)

  Chiều dầy tấm

  BTXM (mm)

  Thanh truyền

  lực

  Đường kính

  Chiều dài tối

  thiểu

  Khoảng cách lớn

  nhất

  200

  25

  400

  300

  220

  28

  400

  300

  240

  30

  400

  300

  260

  32

  450

  300

  280

  32 ÷ 34

  450

  300

  ≥ 300

  34 ÷ 36

  500

  300

  6.3  Khe nối tại

  vị trí chuyển tiếp kết cấu

  Tại vị trí chuyển tiếp kết cấu mặt đường

  từ mặt đường BTXM sang kết cấu mặt đường bê tông nhựa hoặc ngược lại cần phải

  thiết kế bố trí đoạn chuyển tiếp, chi tiết đoạn chuyển tiếp được quy định trên

  Hình 11.

  

  width=576 height=166 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image013.gif">

  Hình 11 - Cấu tạo và bố trí

  đoạn chuyển tiếp kết cấu (đơn vị mm)

  6.4  Vật liệu

  chèn khe

  6.4.1  Vật liệu chèn

  khe bao gồm các loại: dạng tấm chế tạo sẵn dùng cho khe dãn và mastic rót nóng

  dùng lấp đầy các loại khe.

  6.4.2  Vật liệu chèn

  khe dạng tấm có yêu cầu kỹ thuật nêu ở Bảng 7.

  Bảng 7 - Yêu cầu

  kỹ thuật đối với tấm chèn khe dãn

  (phương pháp thử

  theo AASHTO T42)

  Chỉ tiêu

  Loại vật liệu

  Gỗ, li-e

  Cao su xốp hoặc

  chất dẻo

  Sợi

  Tỷ lệ khôi phục đàn hồi, %, không nhỏ

  hơn

  55

  90

  65

  Áp lực ép co, Mpa

  5,0 - 20,0

  0,2 - 0,6

  2,0 - 10,0

  Lượng đẩy trồi lên, mm, nhỏ hơn

  5,5

  5,0

  3,0

  Tải trọng uốn cong, N

  100 - 400

  0 - 50

  5 - 40

  CHÚ THÍCH:

  1. Các tấm chèn sau khi ngâm nước, áp

  lực ép co không được nhỏ hơn khi không ngâm nước 90 %;

  2. Tấm chèn loại bằng gỗ (li-e) sau

  khi quét tẩm bitum phải có chiều dày bằng (20 ÷ 25) mm ± 1 mm.

  6.4.3  Mastic chèn khe (khe dọc,

  khe co) loại rót nóng phải có các chỉ tiêu kỹ thuật như yêu cầu ở Bảng 8 để bảo

  đảm dính bám tốt với thành tấm BTXM, bảo đảm có tính đàn hồi cao, không hòa tan

  trong nước, không thấm nước, ổn định nhiệt và bền. Cũng có thể sử dụng các loại

  mastic chèn khe loại rót nóng có các chỉ tiêu phù hợp với yêu cầu AASHTO M301

  hoặc ASTM D3405.

  Bảng 8 - Yêu cầu

  kỹ thuật đối với vật liệu mastic chèn khe loại rót nóng

  (phương pháp thử

  theo ASTM 3407)

  Các chỉ tiêu

  Loại đàn hồi

  thấp

  Loại đàn hồi

  cao

  Độ kim lún, (0,01 mm)

  < 50

  < 40

  Tỷ lệ khôi phục đàn hồi, %

  ≥ 30

  ≥ 60

  Độ chảy, mm

  < 5

  < 2

  Độ dãn dài ở âm 10°C, mm

  ≥ 10

  ≥ 15

  Cường độ dính kết với bê tông, MPa

  ≥ 0,2

  ≥ 0,4

  7  Cấu tạo và tính toán

  hệ thống thoát nước trong kết cấu áo đường

  7.1  Các yêu cầu

  chung

  7.1.1  Hệ thống thoát

  nước trong kết cấu áo đường BTXM được thiết kế nhằm thoát hết lượng nước tự do

  thấm qua các khe (khe dọc, khe ngang), các vết nứt trên mặt đường và lưu đọng lại

  ở mặt móng và các lớp kết cấu móng. Hệ thống này có thể có 2 kiểu:

  - Kiểu tầng móng không thấm nước;

  - Kiểu có một lớp móng trên thấm thoát

  nước như đề cập ở Điều 5.2.3;

  7.1.2  Phải bố trí hệ

  thống thoát nước cho kết cấu mặt đường BTXM trong các trường hợp sau:

  1. Đường cao tốc, đường cấp I, đường cấp

  II và đường có quy mô giao thông rất nặng trở lên, tại những vùng có lượng mưa

  trung bình năm > 600 mm và nền đường được đắp bằng vật liệu hạt mịn có hệ số thấm k nhỏ hơn 85 m/ngày

  đêm.

  2. Đường có quy mô giao thông cấp nặng trở

  lên khi kết cấu mặt đường đặt trên nền trên cùng bằng đất loại sét có hệ số thấm

  k nhỏ hơn 3 m/ngày đêm.

  7.1.3  Cấu tạo và

  tính toán thiết kế hệ thống thoát nước kết cấu áo đường phải đảm bảo được các

  yêu cầu dưới đây:

  1. Hệ thống thoát nước trong kết cấu phải

  đảm bảo thoát hết lưu lượng nước thấm vào kết cấu mặt đường, đồng thời khả năng

  thoát nước ở hạ lưu phải lớn hơn lượng nước thoát ra ở thượng lưu.

  2. Thời gian lượng nước thấm và lưu lại

  trong kết cấu áo đường không nên quá 2 h đối với đường có cấp quy mô nặng, rất

  nặng và cực nặng. Chiều dài đường thấm thoát nước ra khỏi kết cấu không nên quá

  45 m ÷ 60 m.

  3. Cấu tạo mỗi bộ phận của hệ thống

  thoát nước cần đảm bảo trong thời hạn phục vụ luôn thông thoát, không bị dòng

  thấm mang theo các hạt min gây ứ tắc.

  7.1.4  Lượng nước mặt

  thấm qua kết cấu áo đường được tính toán theo biểu thức (1):

  

  width=410 height=63 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image014.jpg">

  Trong đó:

  Qi - Lượng nước

  thấm qua mặt đường BTXM trên mỗi mét dài đường (m3/ngày.m);

  Ic - Suất nước thấm theo khe nối, hoặc

  khe nứt từ mặt BTXM trên mỗi mét dài khe (m3/ngày.m); Có thể lấy Ic = 0,36 m3/ngày.m

  để tính toán;

  B - Chiều rộng phần mặt

  đường và móng đường có cùng một độ dốc ngang (m);

  L - Khoảng cách giữa các

  khe ngang (m);

  nz - Số khe dọc và khe nứt

  dọc trong phạm vi B (bao gồm cả khe dọc giữa phần xe chạy và lề đường); nz

  = N+1 với N là số làn xe trong phạm vi B;

  nh - Số khe ngang và khe

  nứt trong phạm vi L;

  Chú ý: Đường thiết kế mới xem như không

  có khe nứt mà chỉ có khe dọc và khe ngang.

  7.2  Hệ thống

  thoát nước khi lớp trên là loại không thấm thoát nước

  7.2.1  Trong trường hợp

  này phải bố trí hệ thống thoát nước dọc cạnh mép ngoài của lớp móng trên như ở Hình

  12.

  

  width=420 height=192 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image015.jpg">

  CHÚ THÍCH:

  1- Tấm BTXM; 2- Lớp móng trên; 3- Lớp

  móng dưới; 4- Lề đường; 5- Rãnh tập trung nước đắp bằng vật liệu thấm nước; 6- Ống thoát nước dọc; 7- Ống thoát nước ngang; 8-

  Tầng lọc ngược (dùng vải lọc);

  Hình 12 - Cấu tạo

  và bố trí hệ thống thoát nước biên cho kết cấu áo đường (mm)

  7.2.2  Ống thoát nước

  dọc thường chọn là ống nhựa PVC hoặc là ống nhựa PE có thiết kế 3 hàng rãnh hoặc 3 hàng

  lỗ thủng với tổng diện tích lỗ tối thiểu là 42 cm2/mét dài. Đường

  kính ống thiết kế theo kết quả tính toán lưu lượng nước thấm theo Điều 7.1.4,

  và thường chọn trong khoảng 80 mm ÷ 100 mm. Chiều sâu đặt ống phải đảm bảo ống

  không bị vỡ do máy thi công hoặc do lu lèn, vị trí thông thường được bố trí tại

  đáy của lớp móng trên. Độ dốc của ống thoát nước dọc nên theo độ dốc của đường đỏ

  và không nhỏ hơn 0,3 %.

  7.2.3  Ống thoát nước

  ngang có thể dùng loại ống nhựa PVC hoặc PE không có lỗ; đường kính ống trùng với

  đường kính của ống thoát nước dọc. Khoảng cách ống thoát nước ngang được thiết

  kế theo tính toán để thoát được lưu lượng nước thiết kế, đồng thời xem xét đến

  các yếu tố địa hình cũng như mặt cắt dọc, mặt cắt ngang để bố trí cho phù hợp;

  thông thường bố trí trong khoảng 50 m ÷ 100 m. Độ dốc dọc của ống thoát nước ngang tối

  thiểu là 5 %. Chiều sâu đặt ống được bố trí tại đáy lớp móng trên và đảm bảo vật

  liệu đắp hoàn trả là vật liệu không thấm nước. Phần cuối ống thoát nước ngang

  nên dùng lưới thép, hoặc lưới địa kỹ thuật bọc bảo vệ. Ngoài ra phải thiết kế dốc

  nước bằng BTXM, hoặc bằng đá xây tại vị trí nước từ ống thoát nước ngang, bảo đảm

  mái taluy của đường không bị xói, đồng thời dẫn nước tới vị trí rãnh thoát nước

  hoặc công trình thoát nước lân cận.

  7.2.4  Vật liệu thấm

  nước đắp trên ống dọc là cấp phối đá dâm hở trộn xi măng, có độ rỗng cốt liệu trong

  khoảng 15 % ÷

  20

  %. Đường kính cốt liệu lớn nhất là 40 mm, hàm lượng hạt nhỏ hơn 4,75 mm không

  được quá 16 %. Hàm lượng hạt < 2,36 mm không nên vượt quá 6 %. Để đảm bảo ống

  thoát nước dọc không bị tắc, thì đường kính của khối vật liệu đắp nên lớn hơn

  1,0 ÷ 1,2 lần đường

  kính ống thoát nước. Tỷ lệ xi măng trong hỗn hợp cấp phối hở được quyết định thông

  qua thí nghiệm thấm nước của hỗn hợp trộn (tham khảo Điều 7.3.2).

  7.2.5  Rãnh tập trung

  nước có kích thước hình chữ nhật đáy không nhỏ hơn 30 cm. Để tránh hạt mịn của

  lớp đệm, lớp móng và lề đường xâm nhập vào rãnh gây tắc rãnh và tắc lỗ thoát nước,

  xung quanh ống thoát nước dọc nên bố trí vải địa kỹ thuật (loại vải lọc) cả hai

  bên thành rãnh và đáy rãnh.

  7.3  Hệ thống

  thoát nước có sử dụng lớp móng thoát nước

  7.3.1  Khi kết cấu áo

  đường BTXM có lớp móng là lớp móng thoát nước, thì cũng cần bố trí hệ thống

  thoát nước dọc cạnh mép móng như cấu tạo ở Hình 13. Cũng có thể bố trí lớp mỏng

  thoát nước mở rộng ra đến mặt

  taluy nền đường, trong trường hợp này thì không cần bố trí ống dọc.

  

  width=576 height=166 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image016.gif">

  CHÚ THÍCH:

  1- Tấm BTXM; 2- Lớp móng trên thoát nước;

  3- Lớp móng dưới; 4- Lề đường; 5- Rãnh tập trung nước đắp bằng vật liệu thấm nước;

  6- Ống thoát nước dọc;

  7- Ống thoát nước

  ngang; 8- Tầng lọc ngược (dùng vải lọc) 9- Nền đường.

  Hình 13 - Cấu tạo

  và bố trí hệ thống thoát nước có lớp móng thấm thoát nước

  7.3.2  Lớp móng thấm

  nước được sử dụng là cấp phối đá dăm hở không gồm các thành phần hạt < 4,75 mm hoặc

  chỉ chứa một lượng nhỏ hàm lượng hạt này (<10 %) được gia cố xi măng hoặc

  bitum. Tính thấm nước của lớp móng được thiết kế phải thỏa mãn tính thấm yêu cầu

  (hệ số thấm lớn hơn 300 m/ngày đêm) như đã đề cập ở 5.2.3.

  1. Khi lớp móng là cấp phối hở gia cố xi măng thì hàm

  lượng xi măng tối thiểu nên là 160 kg, cường độ nén 7 ngày của hỗn hợp không

  nên nhỏ hơn 3 MPa ÷

  4

  MPa.

  2. Khi lớp móng là cấp phối hở gia cố

  bitum thì hàm lượng bitum nên trong khoảng 2,5 % ÷ 4,5 % so với khối lượng

  của hỗn hợp.

  7.3.3  Vị trí đặt ống dọc có thể

  được thiết kế tại vị trí biên của tấm (Hình 13 (a) hoặc tại vị trí vai đường

  (Hình 13 (b)). cấu tạo các bộ phận của hệ thống giống với hệ thống thoát nước

  cho tấm BTXM như đề cập ở 7.2.2, 7.2.3, 7.2.4 và 7.2.5.

  7.3.4  Thời gian thấm

  nước trong lớp móng thoát nước của hệ thống này có thể được tính theo biểu thức

  (2):

  

  width=430 height=250 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image017.jpg">

  Trong đó:

  t - Thời gian thấm thoát

  nước ra khỏi móng (giờ);

  Ls - Chiều dài đường thấm

  (không nên quá 45 m ÷ 60 m) với B có

  ý nghĩa như ở biểu thức (1);

  id, in - Độ dốc dọc

  và độ dốc ngang của lớp móng (%);

  kb - Hệ số thấm của vật liệu

  lớp móng thoát nước, xác định thông qua thử nghiệm;

  ne - Độ rỗng hữu hiệu của

  vật liệu lớp móng thoát nước;

  vs - Tốc độ thấm (m/s);

  Thời gian t của lớp móng phải thỏa mãn

  yêu cầu ở 7.1.3;

  7.4  Kiểm toán

  khả năng thoát nước của các bộ phận trong hệ thống thoát nước của áo đường BTXM

  7.4.1  Nội dung chủ yếu

  là kiểm toán khả năng thoát nước của các ống dọc và ống ngang, nhằm đảm bảo đường

  kính của chúng thoát được lượng nước thấm đã đề cập ở biểu thức (2).

  7.4.2  Trường hợp sử

  dụng hệ thống thoát nước có lớp móng trên bằng vật liệu thoát nước thì cần kiểm toán cả

  thời gian thoát nước ra khỏi móng như đề cập ở 7.3.4 và kiểm toán chiều dày lớp

  móng thoát nước hbt theo biểu thức (5):

  

  width=407 height=41 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image018.jpg">

  Trong đó:

  vs - Xác định theo biểu

  thức (4);

  Qi - Xác định

  theo biểu thức (1).

  8  Tính toán, thiết kế

  mặt đường BTXM thông thường

  8.1  Trình tự

  tính toán thiết kế

  8.1.1  Trình tự thiết kế mặt đường

  BTXM

  Nội dung công việc thiết kế mặt đường

  BTXM đã được đề cập ở Điều 4.1; Trình tự tiến hành thiết kế gồm 2 bước sau:

  1. Trước hết phải dựa vào các yêu cầu về

  cấu tạo kết cấu như đề cập ở Điều 5 để tiến hành thiết kế cấu tạo kết cấu mặt

  đường BTXM. Kết quả của bước này là đưa ra được cấu tạo kết cấu thiết kế sơ bộ

  (các tầng lớp, vật liệu và chiều dày mỗi lớp). Trong đó chiều dày tầng mặt BTXM

  cũng được giả thiết trước.

  2. Kiểm toán lại sự phù hợp của kết cấu

  thiết kế sơ bộ theo hai trạng thái giới hạn đã đề cập ở 4.2.2. Nếu kết quả kiểm

  toán cho thấy đạt được các tiêu chuẩn về trạng thái giới hạn cả với tầng mặt và

  móng trên đề cập ở Điều 8.2 thì chấp nhận kết cấu sơ bộ làm kết cấu thiết kế

  chính thức. Nếu chưa đạt được các tiêu chuẩn đó thì thay đổi chiều dày các lớp kết cấu

  và tiếp tục kiểm toán lại cho đến khi đạt tiêu chuẩn cho phép để quyết định kết

  cấu thiết kế cuối cùng.

  8.2  Mô hình

  tính toán, tiêu chuẩn trạng thái giới hạn tính toán và các căn cứ tính toán

  8.2.1  Mô hình tính

  toán

  Tùy theo loại tầng mặt và loại tầng

  móng, trong tiêu chuẩn này sử dụng các mô hình tính toán về mặt cơ học như sau:

  1. Mô hình tấm một lớp trên nên đàn hồi

  nhiều lớp áp dụng cho trường hợp tấm BTXM đặt trên lớp móng trên bằng vật liệu

  hạt (không có chất liên kết).

  2. Mô hình tấm hai lớp tách rời trên nền

  đàn hồi nhiều lớp áp dụng cho trường hợp tấm BTXM đặt trên lớp mỏng trên bằng

  bê tông nghèo, bê tông đầm lăn và bằng vật liệu hạt có gia cố chất liên kết vô cơ (xi măng)

  hoặc hữu cơ (bitum).

  8.2.2  Các trạng thái

  giới hạn tính toán

  Trong tiêu chuẩn này việc kiểm toán kết

  cấu mặt đường BTXM được tiến hành theo các tiêu chuẩn trạng thái giới hạn dưới

  đây.

  

  width=471 height=122 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image019.jpg">

  Trong đó:

  σpr - Ứng suất kéo uốn gây

  mỏi do tác dụng xe chạy tại vị trí tấm BTXM dễ bị phá hoại mặc định (MPa);

  σtr - Ứng suất kéo

  uốn gây mỏi do tác dụng gradien nhiệt độ gây ra cũng tại vị trí tấm BTXM dễ bị phá hoại mặc

  định, (MPa);

  σpmax - Ứng suất kéo

  uốn do tải trọng trục xe nặng nhất gây ra tại vị trí tấm BTXM dễ bị phá hoại mặc

  định, (MPa);

  σtmax - Ứng suất kéo

  uốn lớn nhất gây ra tại vị trí tấm BTXM dễ bị phá hoại mặc định khi xuất hiện

  gradien nhiệt độ lớn nhất giữa mặt trên và mặt dưới tấm BTXM, (MPa);

  σbpr - Ứng suất kéo

  uốn gây mỏi do tải trọng xe chạy gây ra trong tầng móng bằng bê tông nghèo hoặc

  bê tông đầm lăn, (MPa);

  Cách tính các trị số ứng suất kéo uốn

  nói trên được trình bày ở Điều 8.3;

  fr - Cường độ kéo uốn thiết

  kế của BTXM, (MPa);

  fbr - Cường độ kéo uốn thiết

  kế của vật liệu móng (bê tông nghèo hoặc bê tông đầm lăn) (MPa);

  γr: Hệ số độ tin cậy (xác định theo chỉ dẫn

  ở Điều 8.2.4);

  8.2.3  Xác định cường

  độ kéo uốn thiết kế yêu cầu fr và fbr.

  1. Cường độ kéo uốn thiết kế yêu cầu đối

  với BTXM làm tầng mặt fr:

  Trong tiêu chuẩn này quy định trị số fr

  như sau:

  fr ≥ 5,0 MPa đối với BTXM mặt

  đường cao tốc, đường cấp I, cấp II và các đường có cấp quy mô giao thông nặng,

  rất nặng, cực nặng;

  fr ≥ 4,5 MPa đối với đường

  các cấp khác, các đường có quy mô giao thông cấp trung bình và các đường có quy

  mô giao thông cấp nhẹ nhưng có xe nặng với trục đơn >100 kN thông qua;

  fr ≥ 4,0 MPa với đường khác

  có quy mô giao thông cấp nhẹ không có xe nặng với trục đơn >100kN thông qua.

  2. Cường độ kéo uốn thiết kế yêu cầu đối

  với móng trên bằng bê tông nghèo hoặc BTXM đầm lăn fbr được xác định

  phù hợp với yêu cầu ở Bảng 3.

  8.2.4  Hệ số độ tin cậy

  γr

  Hệ số độ tin cậy γr được xác định

  tùy thuộc mức độ an toàn yêu cầu, thời hạn phục vụ thiết kế và độ tin cậy yêu cầu

  đối với mặt đường BTXM như ở Bảng 9 dưới đây:

  Bảng 9 - Chọn độ

  tin cậy và hệ số độ tin cậy thiết kế γr

  Cấp hạng đường

  Đường cao tốc

  Đường cấp I,

  cấp II

  Đường cấp III

  Đường từ cấp

  IV trở xuống

  Yêu cầu an toàn

  Rất cao

  Cao

  Trung bình

  Thời hạn phục vụ thiết kế yêu cầu

  (năm)

  30

  20

  15÷10

  Độ tin cậy yêu cầu (%)

  95

  90

  85

  80÷70

  Hệ số độ tin cậy thiết kế γr

  1,33÷1,50

  1,16÷1,23

  1,08÷1,13

  1,04÷1,07

  Yêu cầu an toàn ở đây thể hiện các yêu cầu

  đối với sự đồng nhất về kích thước tấm, về vật liệu và cả yêu cầu đối với chất

  lượng thi công và quản lý thi công. Hệ số độ tin cậy thiết kế trong Bảng 9 là tương ứng

  với phạm vi biến động các thông số thiết kế ở mức trung bình. Các thông số thiết kế cần xét đến gồm:

  các đặc trưng cơ lý của BTXM, mô đun đàn hồi của các lớp vật liệu và độ đồng nhất

  về chiều dày các lớp. Nếu trên thực tế các thông số đó có thể càng kém đồng nhất

  thì phải chọn trị số hệ số độ tin cậy càng lớn trong phạm vi nói trên.

  8.2.5  Vị trí tấm BTXM dễ bị phá

  hoại mặc định

  Trong tiêu chuẩn này mặc định vị trí tấm

  BTXM dễ bị phá hoại (vị trí tính ứng suất kéo uốn) là điểm giữa của mép cạnh

  khe dọc (giữa cạnh dọc tấm).

  8.2.6  Tải trọng trục

  tiêu chuẩn để tính mỏi và cách quy đổi các trục xe khác nhau về trục tính mỏi

  tiêu chuẩn

  1. Trong tiêu chuẩn này lấy trục đơn

  bánh đôi nặng 100 kN làm trục tính mỏi tiêu chuẩn (tải trọng trục tính mỏi thiết

  kế).

  2. Tổng số các trục xe khác quy đổi về

  trục xe tiêu chuẩn dùng để tính mỏi được xác định theo biểu thức (9).

  

  width=420 height=56 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image020.jpg">

  Trong đó:

  Ps

  - Tải trọng trục tính mỏi tiêu chuẩn (kN); Ps = 100 kN;

  Pi - Tải trọng trục i, nếu

  xe nhiều trục thì mỗi trục được tính riêng;

  n - Số các loại trục khác

  nhau thông qua mặt đường;

  Ni - Số lần tác dụng của

  tải trọng trục loại i;

  Ns - Tổng số lần tác dụng

  tải trọng trục gây mỏi.

  8.2.7  Tải trọng trục

  đơn nặng nhất thiết kế Pm

  Thông qua số liệu khảo sát, điều tra dự

  báo giao thông, tư vấn thiết kế quyết định trị số Pm (xem thêm Phụ

  lục A).

  8.2.8  Trị số gradien

  nhiệt độ lớn nhất Tg

  Để tính toán ứng suất nhiệt lớn nhất (ứng

  suất uốn vồng lớn nhất), nếu không có số liệu quan trắc thực tế cho vùng đường đi qua,

  người thiết kế có thể sử dụng trị số sau:

  Tg = 0,86°C/cm (hay 86°c/m)

  cho khu vực miền Bắc.

  Tg = 0,92°C/cm (hay 92°c/m)

  cho khu vực miền Nam.

  (Trị số Tg này là trị số

  gradien nhiệt độ lớn nhất có thể xảy ra 50 năm/lần).

  Với các khu vực miền Trung có thể lấy trị

  số Tg = 0,86 ÷ 0,92°C/cm.

  8.3  Tính toán

  các trị số ứng suất kéo uốn gây ra do tải trọng và do gradien nhiệt độ tại vị

  trí giữa cạnh dọc tấm BTXM đối với trường hợp móng trên bằng vật liệu hạt theo

  mô hình tấm một lớp trên nền đàn hồi nhiều lớp

  8.3.1  Tính toán ứng

  suất kéo uốn gây mỏi do tải trọng xe chạy tại vị tri giữa cạnh dọc tấm σpr.

  σpr được tính theo biểu thức

  (10), (Mpa):

  σpr

  = kr . kf . kc. σps                  (10)

  Trong đó:

  σps - Ứng suất kéo uốn tại

  vị trí giữa cạnh dọc tấm do tác dụng của tải trọng trục đơn thiết kế trên tấm

  không có liên kết ở cả 4 cạnh, (MPa);

  σps - Được xác định theo

  biểu thức (11);

  kr - Hệ số triết giảm ứng

  suất do khả năng truyền tải tại khe nối. Nếu tầng mặt của kết cấu lề có chiều dày bằng với tầng

  mặt của phần xe chạy thì áp dụng: kr = 0,87; Nếu tầng mặt lề mỏng hơn thì áp

  dụng trị số kr = 0,92; Nếu dùng kết cấu lề mềm (bê tông nhựa hoặc lề

  đất) thì áp dụng: kr= 1,0;

  kf - Hệ số mỏi xét đến số

  lần tác dụng tích lũy của tải trọng gây mỏi trong thời hạn phục vụ thiết kế; kf

  được xác định theo chỉ dẫn ở Điều 8.3.3;

  kc - Hệ số tổng hợp xét đến

  ảnh hưởng của tác dụng động và các yếu tố sai khác giữa lý thuyết và thực tế chịu

  lực của tấm BTXM. Hệ số này được các định tùy thuộc cấp hạng đường như dưới

  đây:

  - Đường cao tốc : kc =

  1,15;

  - Đường cấp I, cấp II : kc = 1,10;

  - Đường cấp III : kc = 1,05;

  - Đường từ cấp IV trở xuống : kc

  = 1,00;

  8.3.2  Tính σps:

  Trị số ứng suất

  kéo uốn này được tính theo biểu thức (11).

  

  width=488 height=189 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image021.jpg">

  Trong đó:

  σps - Ứng suất kéo uốn tại

  vị trí giữa cạnh dọc tấm do tác dụng của

  tải trọng trục đơn thiết kế trên tấm không có liên kết ở cả 4 cạnh, (MPa);

  Ps - Trọng lượng tải trọng

  trục đơn thiết kế (kN), khi kiểm toán theo điều kiện (6) thì Ps = 100 kN, còn

  khi kiểm toán theo

  điều kiện (7) thì Ps = Pm xác định theo chỉ dẫn ở Điều

  8.2.7;

  hc, Ec, μc - lần lượt là

  chiều dày tầng mặt BTXM (m), mô đun đàn hồi (MPa) và hệ số Poisson của tầng mặt BTXM, có thể lấy

  μc = 0,15;

  r - bán kính độ cứng

  tương đối của tấm BTXM (m);

  Dc - Độ cứng uốn cong tiết

  diện của tấm BTXM (MN.m);

  Et - Mô đun đàn hồi tương

  đương của các lớp móng và nền đất kể từ đáy tấm BTXM trở xuống, (MPa), Et được xác định

  theo (12);

  

  width=402 height=86 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image022.jpg">

  Trong đó:

  

  src="00519217_files/image023.jpg">

  Ký hiệu trong (13), (14) và (15) có ý

  nghĩa như dưới đây:

  Eo - Mô đun đàn hồi chung

  đặc trưng cho cả phạm vi khu vực tác dụng của nền đất;

  α - Hệ số hồi quy liên

  quan đến tổng chiều dày các lớp vật liệu hạt xác định theo (14);

  Ex - Mô đun đàn hồi tương

  đương của các lớp vật liệu hạt được tính theo (13):

  hx - Tổng chiều dày các lớp

  vật liệu hạt (m);

  n - Số lớp kết cấu bằng

  vật liệu hạt;

  Ei, hi - Mô đun đàn hồi

  và chiều dày của lớp vật liệu hạt i;

  8.3.3  Tính hệ số mỏi kf

  

  width=370 height=42 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image024.jpg">

  Trong đó:

  Ne - Tổng số lần tác dụng

  của tải trọng 100 kN tích lũy trong suốt thời hạn phục vụ thiết kế trên 1 làn

  xe (xác định theo chỉ dẫn ở Phụ lục A);

  λ = 0,057 với mặt đường

  BTXM thông thường:

  λ = 0,065 với bê tông

  nghèo và bê tông đầm lăn làm móng trên.

  8.3.4  Trong trường hợp

  tầng mặt BTXM đặt trực tiếp trên mặt đường bê tông nhựa cũ thì Et

  lúc này là mô đun đàn hồi chung tương đương của kết cấu nền mặt đường đường cũ

  và nó được xác định bằng cách đo độ võng.

  1. Nếu đo bằng chùy rơi động (FWD) có tải

  trọng chùy rơi 50 kN theo TCCS 37:2022/TCĐBVN trên bản ép có bán kính 150

  mm thì Et có thể được tính theo biểu thức (17), (Mpa):

  

  width=385 height=51 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image025.jpg">

  Trong đó:

  W0 - là trị số độ

  võng đặc trưng cho đoạn đường thiết kế (0,01 mm).

  2. Nếu đo võng mặt đường nhựa cũ bằng cần

  Benkelman theo TCVN 8867 với trục sau xe 100 kN thì Et có thể

  được xác định theo (18).

  Et = 13739 W0-1,04

  (18)

  Trong (17) và (18), W0 được tính theo

  (19).

  

  width=410 height=44 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image026.jpg">

  Với:

  

  src="00519217_files/image027.gif"> - Trị số độ võng trung bình đo được của đoạn

  mặt đường nhựa cũ (0,01 mm);

  Sw - Độ lệch chuẩn về độ

  võng của đoạn mặt đường cũ.

  8.3.5  Tính ứng suất

  kéo uốn lớn nhất do tải trọng trục nặng nhất Pm gây ra tại giữa

  cạnh dọc của

  tấm σpmax:

  σpmax = kr

  . kc . σpm

  (20)

  Trong đó:

  σpmax - Ứng suất kéo

  uốn lớn nhất do tải

  trọng trục đơn nặng nhất Pm gây ra tại giữa cạnh dọc của tấm

  khi tấm không có liên kết ở cả 4 cạnh (MPa);

  σpm chính là σps khi chịu Pm

  và được tính theo biểu thức (11) trong đó thay Ps = Pm

  và thay σps bằng σpm;

  kr, kc cũng được xác định

  như đã đề cập ở 8.3.1.

  8.3.6  Tính ứng suất

  kéo uốn do gradien nhiệt gây mỏi

  giữa cạnh dọc tấm trong trường hợp tấm BTXM một lớp trên nền đàn hồi nhiều lớp σtr:

  σtr được tính theo

  biểu thức (21), (Mpa):

  σtr = kr . σtmax                      (21)

  Trong đó:

  σtmax - Ứng suất kéo uốn Iớn nhất do gradient nhiệt độ Iớn nhất gây ra trong tấm BTXM (tại giữa cạnh dọc tấm); σtmax được xác định theo biểu thức (22):

  

  width=420 height=68 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image028.jpg">

  Với αc - Hệ số dãn nở một chiều của BTXM, αc

  có thể chọn

  trị số để áp dụng theo Bảng 10.

  Bảng 10 - Hệ số dãn nở nhiệt αc

  của BTXM

  Loại đá cốt liệu thô

  trong BTXM

  Đá silic

  Sa thạch

  Cuội sỏi

  Granit

  Đá vôi

  αc(10-6/°C)

  12

  12

  11

  10

  7

  kt - Xác định theo Điều 8.3.7;

  hc - Chiều dày tấm BTXM (m);

  Ec - Mô đun đàn hồi của BTXM (MPa);

  Tg - Gradien nhiệt độ lớn nhất tùy

  thuộc vùng xây dựng mặt đường BTXM được xác định như chỉ dẫn ở 8.2.8 (°C/m);

  BL - Hệ số ứng suất nhiệt độ

  tổng hợp được xác định theo các biểu thức (23);

  

  width=477 height=186 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image029.jpg">

  Trong biểu thức (23), các ký hiệu có ý nghĩa như sau:

  CL - Hệ số ứng suất uốn vồng do

  gradien nhiệt độ gây ra trong tấm BTXM mặt đường;

  L - Khoảng cách giữa các

  khe ngang, tức là chiều dài tấm BTXM mặt đường (m);

  r - Bán kính độ cứng tương

  đối của tấm BTXM (m), được xác định theo (11).

  Chú ý: Sh và Ch là sin hipecbolic và cos hipecbolic

  

  width=260 height=62 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image030.jpg">

  8.3.7  Tính hệ số ứng suất kéo

  uốn gây mỏi nhiệt kt:

  

  width=466 height=84 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image031.jpg">

  Trong đó:

  at, bt, ct là các hệ số hồi

  quy được xác định như sau:

  at = 0,841;                   bt =

  1,323;

  ct = 0,058;

  hoặc at = 0,871;          bt =

  1,287;

  ct = 0,071;

  Nên tính với cả 2 trường hợp at,

  bt, ct nói trên và lấy

  trị số kt lớn hơn làm trị

  số để đưa vào tính theo (21).

  8.4  Tính toán

  các trị số ứng suất kéo uốn đối với trường hợp móng trên bằng vật liệu hạt có

  gia cố chất liên kết, bằng bê tông nghèo, bê tông đầm lăn theo mô hình tấm hai

  lớp tách rời trên nền đàn hồi nhiều lớp

  Trường hợp này áp dụng mô hình tính toán

  hai lớp không dính kết trên nền đàn hồi nhiều lớp với các trạng thái giới hạn

  tính toán vẫn là (6), (7) và (8) nhưng các trị số ứng suất được tính theo các chỉ

  dẫn dưới đây:

  8.4.1  Trị số σpr vẫn tính theo

  biểu thức (10) và các hệ số kf, kr, kc

  vẫn được xác định như ở 8.3.1 riêng trị số σps không theo

  (11) mà được tính theo (25) dưới đây:

  

  width=487 height=237 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image032.jpg">

  Trong đó:

  Db - Độ cứng chịu uốn của

  tiết diện lớp móng trên có gia cố chất liên kết, MN.m;

  hb, Eb, μb - Chiều dày

  (m), mô đun đàn hồi (MPa) và hệ số Poisson của tầng móng gia cố;

  μb = 0,15;

  Et - Xác định như (12)

  trong đó Ex vẫn tính theo (13) nhưng không gồm lớp móng trên mà chỉ

  gồm các lớp kể từ đáy lớp móng trên trở xuống (kể cả lớp bằng vật liệu hạt có

  gia cố hoặc không gia cố);

  rg - Tổng bán kính độ cứng

  tương đối của cả kết cấu (m);

  hc, Dc - Chiều dày (m)

  và độ cứng chịu uốn của tầng mặt BTXM (MN.m);

  Ps xác định như ở 8.3.2;

  8.4.2  Theo điều kiện ở biểu

  thức (8) trị số σbpr được tính như sau:

  σbpr = kf. kc. σbps            (26)

  Với:

  

  width=476 height=101 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image033.jpg">

  Trong đó:

  σbpr - Có ý nghĩa như ở 8.2.2,

  (MPa);

  σbps - Ứng suất do

  tải trọng trục thiết kế Ps gây ra tại giữa cạnh dọc của lớp

  móng trên (MPa);

  Các ký hiệu khác đều có ý nghĩa tương tự

  như các biểu thức ở trên.

  8.4.3  Ứng suất kéo uốn

  do tải trọng nặng nhất thiết kế gây ra tại chính giữa cạnh dọc tấm BTXM tầng mặt

  cũng vẫn được tính theo (20) với các hệ số kr, kc,

  xác định theo (8.3.1) và trị số σpm do Ps

  gây ra cũng được xác định như chỉ dẫn ở 8.3.5. Chú ý Ps lấy bằng

  Pm là trọng lượng trục đơn nặng nhất thiết kế, kN;

  8.4.4  Ứng suất kéo uốn

  do gradien nhiệt độ gây mỏi σtr, ứng suất kéo uốn do

  gradien nhiệt độ lớn

  nhất σtmax và hệ số ứng

  suất nhiệt độ tổng hợp BL của tấm BTXM cũng được

  tính như chỉ dẫn ở Điều 8.3.6, riêng trị số CL ở (23)

  được thay bằng CL tính theo chỉ dẫn ở

  8.4.5.

  Không cần tính và kiểm tra ứng suất do

  gradien nhiệt độ gây ra ở các lớp của tầng móng.

  8.4.5  Tính hệ số ứng

  suất uốn vồng CL

  

  width=519 height=234 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image034.jpg">

  Trong đó:

  ζ - Hệ số liên quan đến kết cấu tấm hai

  lớp;

  rβ - Hệ số xét đến trạng

  thái tiếp xúc giữa các lớp, (m);

  kn - Độ cứng tiếp xúc

  theo chiều dọc giữa tầng mặt và tầng móng (MPa/m). Nếu không bố trí lớp bê tông

  nhựa cách ly giữa tấm BTXM và tầng móng thì mới tính trị số kn như ở (28).

  Nếu có bố trí lớp bê tông nhựa cách ly

  thì không tính toán mà áp dụng giá trị kn = 3000 MPa/m.

  9  Xác định các đặc

  trưng tính toán của vật liệu làm các kết cấu mặt đường BTXM thông thường

  9.1  Các đặc trưng

  cơ học dùng để tính toán của vật liệu tầng mặt BTXM, lớp móng trên, lớp móng dưới

  và lớp đáy áo đường (lớp đệm) đều có thể được xác định theo các tiêu chuẩn hiện

  hành của nước ta (đã liệt kê trong Điều 2. Tài liệu viện dẫn). Cụ thể là các đặc

  trưng tính toán của nền đất trong phạm vi khu vực tác dụng có thể được xác định

  theo Phụ lục B của TCCS 38:2022/TCĐBVN; Các đặc trưng tính toán của vật liệu lớp

  móng trên, lớp móng dưới và lớp đáy áo đường đều được xác định theo chỉ dẫn ở

  Phụ lục C của TCCS

  38:2022/TCĐBVN.

  9.2  Riêng trị số

  mô đun đàn hỗi của lớp móng trên bằng vật liệu hạt gia cố bitum (kể cả loại cấp

  phối chặt và cấp phối hở làm lớp móng

  thoát nước) về nguyên tắc đều nên xác định bằng thí nghiệm động, trùng phục với

  các mẫu đường kính 100 mm cao 150 mm trong máy nén ba trục theo AASHTO T292 hoặc

  suy ra từ thí nghiệm kéo gián tiếp ASTM D4123.

  Trong trường hợp chưa có điều kiện thí

  nghiệm thì có thể sử dụng trị số mô đun đàn hồi ứng với 10°C ÷ 15°C theo quy định đối với bê tông nhựa chặt hạt lớn,

  hạt trung hoặc đá dăm đen ở Bảng C.1 Phụ lục C của TCCS 38:2022/TCĐBVN

  Trị số mô đun đàn hồi của các lớp móng vật

  liệu hạt gia cố bitum (kể cả bê tông nhựa chặt, bê tông nhựa rỗng...) cũng có

  thể được kiểm tra bằng phương pháp thử nghiệm như chỉ dẫn ở Điều C.3 Phụ lục C của TCCS 38:2022/TCĐBVN

  trong điều kiện nhiệt độ 10°C

  ÷ 15°C.

  9.3  Đối với vật liệu

  các lớp móng cấp phối đá gia cố chất liên kết vô cơ (xi măng) trị số mô đun đàn

  hồi cũng được xác định bằng phương pháp thử nghiệm ép lún trên mẫu hình trụ

  không hạn chế nở hông với mẫu có đường kính 100 mm cao 200 mm hoặc đường kính

  150 mm cao 300 mm tùy thuộc kích cỡ cốt liệu lớn nhất. Phương pháp thử nghiệm

  cũng được tiến hành như ở Điều C.3 Phụ lục C của TCCS 38:2022/TCĐBVN với các mẫu được bảo

  dưỡng ở 28 ngày và 90 ngày.

  Trị số mô đun đàn hồi của vật liệu cấp

  phối đá dăm (sỏi cuội) gia cố xi măng dùng để tính toán là trị số thí nghiệm ở

  90 ngày tuổi. Có thể dùng các tương quan thực nghiệm tích lũy được để suy từ trị

  số mô đun đàn hồi 28 ngày ra trị số mô đun đàn hồi 90 ngày nhưng vẫn phải lưu mẫu

  kiểm tra lại

  (yêu

  cầu này cũng đã được đề cập ở Điều C.3 Phụ lục C của TCCS 38:2022/TCĐBVN).

  Trong giai đoạn thiết kế cơ sở có thể

  tham khảo trị số mô đun đàn hồi 90 ngày tuổi của cấp phối đá dăm (sỏi cuội) gia

  cố xi măng trong khoảng 1300 MPa ÷ 1700 MPa tùy tỷ lệ xi măng sử dụng. Trị số mô

  đun đàn hồi của loại vật liệu làm móng trên này ở tuổi 28 ngày có thể tham khảo

  ở Bảng C.2 Phụ lục C của TCCS

  38:2022/TCĐBVN.

  9.4  Đối với vật liệu

  có độ rỗng lớn làm lớp móng thoát nước, trị số mô đun đàn hồi cũng được xác định

  theo chỉ dẫn ở 9.2 với lớp bê tông nhựa rỗng ở 10°C ÷ 15°C và như chỉ dẫn ở Điều

  9.3 với lớp móng cấp phối đá dăm gia cố xi măng ở tuổi 90 ngày. Trị số tham khảo

  dùng để tính toán của chúng là:

  - Mô đun đàn hồi của lớp bê tông nhựa rỗng

  với hàm lượng bitum 4% trong khoảng (600 ÷ 800) MPa.

  - Mô đun đàn hồi của cấp phối đá dăm gia

  cố xi măng ở 90 ngày tuổi với tỷ lệ xi măng sử dụng trong khoảng 1100 MPa ÷ 1500 MPa.

  9.5  Trị số mô đun

  đàn hồi của BTXM làm tầng mặt, bê tông nghèo và bê tông đầm lăn làm lớp móng

  trên đều được xác định bằng trị số mô đun đàn hồi suy ra từ thí nghiệm xác định

  cường độ chịu kéo uốn của BTXM theo TCVN 3119; Khi chưa có số liệu thí nghiệm

  trực tiếp xác định trị số mô đun đàn hồi thì có thể áp dụng các số liệu kinh

  nghiệm ở Bảng 11.

  Bảng 11 - Trị số

  mô đun đàn hội tính toán của các loại BTXM

  Cường độ kéo uốn (MPa)

  1,0

  1,5

  2,0

  2,5

  3,0

  3,5

  4,0

  4,5

  5,0

  5,5

  Cường độ nén (MPa)

  5

  7

  11

  15

  20

  25

  30

  36

  42

  49

  Mô đun đàn hồi (GPa)

  10

  15

  18

  21

  23

  25

  27

  29

  31

  33

  CHÚ THÍCH:

  1. Các chỉ tiêu ở Bảng này đều ở tuổi

  mẫu 28 ngày;

  2. 1GPa = 1000 MPa;

  3. Cường độ chịu kéo uốn xác định theo

  TCVN 3119;

  4. Cường độ chịu nén xác định theo TCVN

  3118;

  Phụ

  lục A

  (Tham

  khảo)

  Điều tra và tính toán lượng giao thông thiết kế

  mặt đường bê tông xi măng

  A.1  Để phục vụ việc

  tính toán, thiết kế mặt đường BTXM cần điều tra, dự báo lưu lượng xe tải và xe

  khách loại nặng ngày đêm trung bình năm theo cả 2 chiều trong năm đầu tiên đưa

  đường vào khai thác (ký hiệu là ADTT). Xe tải và xe khách loại nặng là các xe

  có 2 trục, 6 bánh trở lên. Các xe khách và xe chở hàng loại có 2 trục, 4 bánh đều

  không cần tính đến, tức là trong ADTT thiết kế sẽ loại bỏ số xe loại này ra

  (chú ý: ADTT có đơn vị là xe nặng/ngày đêm cho cả 2 chiều).

  A.2  Hệ số phân phối

  xe cho mỗi chiều xe chạy được xác định dựa vào tình hình cụ thể của mỗi tuyến đường nếu

  không có gì đặc biệt thì hệ số phân phối này có thể lấy bằng 0,5 ÷ 0,6.

  A.3  Hệ số phân phối

  số lượng xe 2 trục, 6 bánh trở lên cho làn xe thiết kế được xác định như ở Bảng A.1 tùy thuộc loại

  đường và số làn xe cho mỗi chiều xe chạy.

  Bảng A.1 - Hệ số

  phân phối lượng giao thông áp dụng cho làn xe thiết kế

  Số làn xe mỗi

  chiều xe chạy

  1

  2

  3

  ≥ 4

  Hệ số phân phối

  Đường cao tốc

  -

  0,70 ÷ 0,85

  0,45 ÷ 0,60

  0,40 ÷ 0,50

  Các đường

  khác

  1,0

  0,50 ÷ 0,75

  0,5 ÷ 0,75

  -

  CHÚ THÍCH:

  Đối với các đường có giao thông hỗn hợp

  (không phải là đường cao tốc), nếu có nhiều phương tiện không phải là ô tô

  tham gia lưu thông thì hệ số phân phối làn ở Bảng A.1 nên lấy là trị số nhỏ.

  Trị số ADTT 2 chiều nhân với các hệ số đề

  cập ở A.2 và A.3 sẽ là trị số ADTT thiết kế cho 1 làn xe ở năm đầu tiên đưa đường

  vào khai thác. Trị số này cũng chỉ gồm các xe 2 trục, 6 bánh trở lên (2 bánh trục

  trước và 4 bánh trục sau trở lên)

  A.4  Phải dự báo được

  tỷ lệ tăng trưởng trung bình năm trong thời hạn phục vụ thiết kế của mặt đường

  BTXM của các loại xe nặng nói trên (các loại xe 2 trục, 6 bánh)

  A.5  Phải thiết lập

  các trạm điều tra trọng tải trục xe hoặc lợi dụng các số liệu ở các trạm cân xe

  có sẵn để thu thập số liệu về tỷ lệ các thành phần tải trọng trục xe nặng và xác định được

  tải trọng trục nặng nhất có thể thông qua trên đường

  Tải trọng trục xe nặng và nặng nhất đều

  được xác định là tải trọng trục đơn Pi(kN). Tải trọng

  trục đơn nặng nhất Pm có thể bằng 150 kN, 180 kN, 240 kN (thường

  không quá 240 kN)

  Để xác định tỷ lệ thành phần trục xe nên

  cân từng trục xe của 3000 xe nặng (loại xe từ 2 trục, 6 bánh trở lên) từ đó

  tính ra tỷ lệ mỗi thành phần trục xe. Từ kết quả cân xe này lập được phổ tải

  trong

  trục

  của các xe nặng.

  A.6  Quy đổi các trục

  đơn nặng loại i có trọng lượng trục Pi về tải trọng trục đơn

  tiêu chuẩn dùng để tính ứng suất gây mỏi Ps = 100 kN được thực

  hiện theo biểu thức A.1

  

  width=518 height=98 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image035.jpg">

  Trong đó:

  kpi  là hệ số tính đổi các

  trục đơn Pi trong phổ trục xe nặng về trục đơn tính mỏi tiêu

  chuẩn

  Ps.

  A.7  Số trục xe nặng

  ngày đêm trung bình năm quy đổi về trục tiêu chuẩn trên làn xe thiết kế, ở năm

  đầu tiên đưa đường vào khai thác Ns1 (lần trục/ngày.làn)

  được xác định như biểu thức (A.2).

  

  width=570 height=63 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image036.jpg">

  Trong đó:

  ADTT - Số xe nặng ngày đêm trung

  bình năm trên làn xe thiết kế ở năm đầu tiên đưa đường vào khai thác (xe/ngày.làn);

  n - Tổng số trục đơn

  thông qua trong 3000 xe điều tra (loại xe có 2 trục, 6 bánh);

  kpi - Xác định như ở biểu

  thức (A.1);

  pi - % số trục đơn

  có trọng lượng trục Pi trong phổ trục xe nặng điều tra;

  A.8  Số lần trục xe quy đổi về

  trục tiêu chuẩn tích lũy trong thời hạn phục vụ thiết kế tác dụng lên vị trí giữa

  cạnh dọc tấm BTXM trên làn xe thiết kế Ne được xác định

  theo biểu thức (A.3)

  

  width=575 height=95 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image037.jpg">

  Trong đó:

  Ns1 - Có ý nghĩa

  như ở biểu thức (A.2), lần trục /ngày.làn;

  t - thời hạn phục vụ thiết

  kế yêu cầu (năm); t xác định (theo Bảng 9);

  gr - suất tăng trưởng

  trung bình năm của các xe nặng trong thời hạn phục vụ thiết kế biểu thị dưới dạng số thập phân;

  η - Hệ số phân bố vệt bánh xe theo chiều ngang tác dụng

  lên vị trí giữa cạnh dọc tấm BTXM.

  Hệ số η được chọn áp dụng theo

  chỉ dẫn ở Bảng A.2.

  Bảng A.2 - Hệ số

  phân bố ngang của vệt bánh xe η

  Các loại đường

  η

  Đường cao tốc,

  đường cấp I, đường cấp II, đường trạm thu phí

  0,17 ÷ 0,22

  Đường cấp III

  trở xuống

  Chiều rộng phần

  xe chạy > 7,0 m

  0,34 ÷ 0,39

  Chiều rộng phần

  xe chạy ≤ 7,0 m

  0,54 ÷ 0,62

  CHÚ THÍCH:

  Chiều rộng phần xe chạy càng nhỏ hoặc

  lượng giao thông càng lớn thì chọn trị số lớn trong phạm vi trị số trong Bảng,

  ngược lại chọn trị số nhỏ.

  Phụ

  lục B

  (Tham

  khảo)

  Các ví dụ tính toán mặt đường bê tông xi măng

  thông thường

  B.1  Ví dụ tính toán mặt

  đường BTXM thông thường trường hợp kết cấu có lớp móng dưới là cấp phối đá dăm.

  B.1.1  Số liệu xuất phát:

  1. Đường cấp IV làm mới hai làn xe; lề đất;

  thuộc tỉnh Hưng Yên có Tg = 86°C/m.

  2. Tải trọng trục tiêu chuẩn Ps

  = 100 kN (để tính mỏi).

  3. Qua điều tra, dự báo trên đường có trục

  xe nặng nhất Pmax = 150 kN thông qua.

  4. Số lần tác dụng quy đổi về trục xe tiêu chuẩn Ps

  = 100 kN tích lũy là Ne =2,8.104 lần/làn trong

  thời hạn phục vụ thiết kế 10 năm (quy mô giao thông thiết kế thuộc cấp nhẹ).

  B.1.2  Dự kiến kết cấu

  mặt đường:

  1. Theo Bảng 2 dự kiến tầng mặt BTXM dày

  0,23 m, cường độ kéo uốn thiết kế fr = 4,5 MPa, tra Bảng 11

  có trị số mô đun đàn hồi tính toán Ec = 29 GPa; hệ số poisson

  μc = 0,15; sử dụng

  cốt liệu đá granit nên theo Bảng 10 lấy hệ số dãn nở nhiệt αc = 10.10-6/0C.

  2. Tấm BTXM dự kiến có kích thước 4,5 m x 3,5 m; khe dọc có

  thanh liên kết; khe ngang không bố trí thanh truyền lực.

  3. Lớp móng trên bằng cấp phối đá dăm có

  mô đun đàn hồi bằng 300 MPa dự kiến dày 0,20 m đặt trực tiếp trên nền đất;

  không cần thiết kế lớp móng dưới vì quy mô giao thông thuộc cấp nhẹ.

  4. Nền đất có mô đun đàn hồi bằng 40

  MPa.

  B.1.3  Kiểm toán kết cấu

  dự kiến theo chỉ dẫn ở Điều 8.3:

  1. Theo công thức (13), tính toán Ex

  với một lớp mỏng trên h1 = 0,2 m; E1 = 300 MPa.

  

  width=336 height=92 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image038.jpg">

  2. Theo (15):

  height=43 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image039.jpg">

  3. Theo (14): α = 0,86+0,26lnhx =

  0,86+0,26ln0,2 = 0,442.

  

  src="00519217_files/image040.jpg">

  6. Tính ứng suất do tải trọng xe:

  - Theo (11) tính σps với

  Ps =100 kN

  σps = 1.47 x 10-3 x r0.70 x hc-2 x Ps0.94 = 1,47x10-30,8180.70x0,23-2x1000.94 = 1,831 MPa;

  - Theo (11) tính ứng suất σps

  với Ps

  = Pm = 150 kN; thì

  σps = σpm = 1,47 x 10-3 x r0,70 x hc-2 x Ps0,94

  = 1,47x10-30,8180.70x0,23-2x1500.94 = 2,681 MPa;

  - Theo (10) tính được: σpr = kr . kf . kc . σps trong đó kr

  =1 (lề đất); kc = 1,0 đường cấp IV); kf = Ne0,057 (theo Điều

  8.3.3) từ đó có:

  σpr = kr . kf . kc . σps = 1,0x(2,8.104)0,057x1,0x1,831 = 3,282 Mpa;

  - Theo (20) tính được σpmax = kr.

  kc . σpm = 1,0x1,0x2,681 =2,681 MPa;

  7. Tính ứng suất nhiệt theo Điều 8.3.6:

  

  width=512 height=328 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image041.jpg">

  - Tính hệ số mỏi nhiệt kt

  theo (24):

  

  width=534 height=71 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image042.jpg">

  - Theo (21) tính được ứng suất nhiệt gây

  mỏi:

  σtr = kt . σtmax = 0,357x1,282

  = 0,458 MPa

  8. Kiểm toán các điều kiện giới hạn:

  Tuyến đường thiết kế thuộc cấp IV nên lấy

  độ tin cậy γr = 1,04 từ đó:

  - Theo điều kiện (6):

  γr (σpr + σtr) ≤ fr hay

  1,04x(3,282+0,458) = 3,889 MPa ≤ 4,5 MPa;

  - Theo điều kiện (7):

  γr (σpmax + σtmax) ≤ fr hay 1,04x(2,681+1,282) = 4,121 MPa ≤ 4,5 MPa;

  9. Kết luận: Kết cấu mặt đường BTXM dự

  kiến gồm 23 cm tầng mặt BTXM trên móng cấp phối đá dăm 20 cm đạt được các điều

  kiện giới hạn cho phép do đó có thể chấp nhận kết cấu này làm kết cấu thiết kế;

  vì cường độ kéo uốn cả hai điều kiện còn dư nên có thể tính toán lại để giảm bớt

  chiều dày tầng mặt BTXM nhưng chú ý chiều dày phải tăng thêm 6mm dự phòng mài

  mòn như quy định ở Điều 4.2.2.

  B.2  Ví dụ tính toán

  chiều dày mặt đường BTXM thông thường trường hợp kết cấu có lớp móng trên bằng

  cấp phối đá dăm gia cố xi măng

  B.2.1  Số liệu xuất phát:

  1. Đường cấp III làm mới hai làn xe; lề cũng có kết

  cấu như phần xe chạy; đường thuộc tỉnh Long An. Độ tin cậy yêu cầu 85 % do đó hệ

  số độ tin cậy γr = 1,13.

  2. Tải trọng trục tiêu chuẩn Ps

  = 100 kN (để tính mỏi);

  3. Số lần tác dụng quy đổi về trục xe

  tiêu chuẩn Ps = 100 kN tích lũy trên một làn xe trong thời hạn

  phục vụ thiết kế bằng 20 năm là Ne =17,07.106 lần/làn (quy

  mô giao thông thiết kế thuộc cấp nặng);

  4. Qua điều tra, dự báo trên đường thiết

  kế có xe nặng với tải trọng trục Pmax = 180 kN thông qua;

  B.2.2  Dự kiến kết cấu

  mặt đường:

  1. Tầng mặt BTXM dầy 26 cm bằng BTXM có

  cường độ kéo uốn thiết kế fr = 5,0 MPa, và tương ứng có trị số mô dun đàn hồi tính

  toán Ec = 31 GPa; hệ số Poisson μc = 0,15; Cốt liệu

  thô của BTXM bằng cuội sỏi nên lấy hệ số dãn nở nhiệt αc = 11.10-6/°C. Tấm BTXM dự kiến có kích

  thước 4,8 m x 3,5 m; khe dọc

  có thanh liên kết; khe ngang có bố trí thanh truyền lực.

  2. Móng trên bằng cấp phối đá dăm gia cố

  xi măng 5% dầy hb = 20 cm với mô đun đàn hồi ở tuổi 90 ngày bằng

  1300 MPa, hệ số Poisson μc = 0,20;

  3. Lớp móng dưới bằng cấp phối đá dăm

  dày 0,18 m có mô đun đàn hồi bằng 300 MPa hệ số Poisson μc = 0,35;

  4. Nền đất: á sét nhẹ ở độ ẩm tương đối

  0,6 có Eo = 45 Mpa.

  B.2.3  Kiểm toán kết

  cấu dự kiến theo chỉ dẫn ở Điều 8.4:

  1. Tính toán mô đun đàn hồi chung Et

  của nền đất và móng dưới bằng vật liệu hạt: Do chỉ có một lớp móng dưới bằng cấp

  phối đá dăm, n =1 nên:

  

  width=364 height=256 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image043.jpg">

  2. Tính độ cứng tương đối chung của cả kết cấu rg

  

  width=451 height=205 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image044.jpg">

  3. Tính ứng suất do tải trọng trục xe

  gây ra theo (25):

  

  width=403 height=162 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image045.jpg">

  

  width=401 height=90 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image046.jpg">

  - Theo (10) tính được: σpr = kr . kf . kc . σps trong đó kr

  =0,87 (lề đất); kc = 1,05; kf = Ne0.057 từ đó có:

  σpr = kr . kf . kc . σps = 0,87x(17,07.106)0,057x1,05x1,541 =

  3,637 MPa;

  σpmax = kr . kc . σpm =

  0,87x1,05x2,677 = 2,445 MPa;

  4. Tính ứng suất kéo uốn do gradien nhiệt

  độ gây ra được thực hiện theo Điều 8.4.5 tức là theo (28):

  

  width=576 height=549 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image047.gif">

  - Tính hệ số mỏi nhiệt kt

  theo (24):

  

  width=511 height=73 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image048.jpg">

  - Theo (21) tính được ứng suất nhiệt gây

  mỏi:

  σtr = kt . σtmax = 0,317x1,287

  = 0,408 MPa

  5. Kiểm toán các điều kiện giới hạn:

  Tuyến đường thiết kế thuộc cấp III nên lấy

  độ tin cậy γr = 1,13 từ đó:

  - Theo điều kiện (6):

  γr (σpr + σtr)

  ≤ fr hay

  1,13x(3,637+0,408) = 4,571 MPa ≤ 5,0 MPa;

  - Theo điều kiện (7):

  γr (σpmax + σtmax) ≤ fr hay

  1,13x(2,445+1,287) = 4,217 MPa ≤ 5,0 MPa;

  6. Trị số ứng suất gây mỏi dưới đáy móng

  được kiểm tra theo (26) và (27); đối với trường hợp móng trên bằng cấp phối đá

  dăm gia cố xi măng thường là nhỏ không đáng kể nên không cần kiểm tra. Thường

  chỉ kiểm tra khi móng trên là bê tông nghèo hoặc bê tông đầm lăn.

  7. Kết luận: Kết cấu mặt đường BTXM dự

  kiến gồm 26 cm tầng mặt BTXM trên móng cấp phối đá dăm gia cố xi măng 20 cm,

  móng dưới cấp phối đá dăm 18 cm đã đạt được các điều kiện giới hạn cho phép do

  đó có thể chấp nhận kết cấu này làm kết cấu thiết kế. Vì cường độ kéo uốn cả

  hai điều kiện còn dư nên có thể tính toán lại để giảm bớt chiều dày tầng mặt

  BTXM nhưng chú ý chiều dày phải tăng thêm 6 mm dự phòng mài mòn như quy định ở Điều

  4.2.2.

  Thư

  mục tài liệu tham khảo

  [1]  Quyết định số 3230/QĐ-BGTVT ngày 14/12/2012 của Bộ Giao

  thông vận tải ban hành Quy định tạm thời về thiết kế mặt đường bê tông xi măng

  thông thường có khe nối trong xây dựng công trình giao thông;

  [2]  JTG D40 - 2011.

  Specification of Design of Cement Concrete Pavement for Highway (Tiêu chuẩn thiết

  kế mặt đường bê tông xi măng cho đường ô tô);

  MỤC LỤC

  Lời nói đầu

  1  Phạm vi áp dụng

  2  Tài liệu viện dẫn

  3  Thuật ngữ và định nghĩa

  4  Nội dung và yêu cầu thiết kế

  5  Thiết kế cấu tạo kết cấu mặt đường BTXM

  thông thường

  6  Thiết kế khe nối

  7  Cấu tạo và tính toán hệ thống thoát nước

  trong kết cấu áo đường

  8  Tính toán, thiết kế mặt đường BTXM

  thông thường

  9  Xác định các đặc trưng tính toán của vật

  liệu làm các kết cấu mặt đường BTXM thông thường

  Phụ lục A (Tham khảo) Điều tra và tính

  toán lượng giao thông thiết kế mặt đường bê tông xi măng

  Phụ lục B (Tham khảo) Các ví dụ tính

  toán mặt đường bê tông xi măng thông thường

  Thư mục tài liệu tham khảo

  TIÊU CHUẨN

  CƠ SỞ

  BỘ GIAO THÔNG VẬN

  TẢI

  TỔNG CỤC ĐƯỜNG

  BỘ VIỆT NAM

  TCCS

  40 : 2022/TCĐBVN

  THI

  CÔNG VÀ NGHIỆM THU MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO

  THÔNG

  Specifications

  for Construction and Acceptance of Portland Cement Concrete Pavement for

  Highway

  Lời nói đầu

  TCCS 40 : 2022/TCĐBVN xây dựng trên

  cơ sở tham khảo Quyết định số 1951/QĐ-BGTVT

  ngày 17/8/2012 của Bộ Giao thông vận tải.

  TCCS 40 : 2022/TCĐBVN do Tổng cục Đường

  bộ Việt Nam biên soạn, Bộ Giao thông vận tải thẩm định và giao Tổng cục Đường bộ

  Việt Nam công bố.

  Thông tin liên hệ:

  Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

  Vụ Khoa học công nghệ, Môi trường và Hợp

  tác quốc tế.

  Điện thoại: 024.38571647;

  Email: ;

  Website: https://www.drvn.gov.vn

  THI CÔNG VÀ NGHIỆM

  THU MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO

  THÔNG

  Specifications

  for Construction and Acceptance of Portland Cement Concrete Pavement for

  Highway

  1  Phạm vi áp dụng

  1.1  Tiêu chuẩn này áp dụng

  cho việc thi công và

  nghiệm thu tầng mặt bê tông xi măng (BTXM) của kết cấu áo đường cứng

  làm mới hoặc nâng cấp cải tạo trong xây dựng đường ô tô, đường cao tốc và có thể

  tham khảo áp dụng cho việc thi công tầng mặt BTXM đường đô thị và sân bay.

  1.2  Tiêu chuẩn này

  quy định về vật liệu, thiết bị máy móc, trình tự thi công và kiểm tra nghiệm

  thu tầng mặt BTXM có hoặc không cốt thép, có hoặc không lưới thép đổ tại chỗ

  trên lớp móng đã được hoàn tất.

  1.3  Tiêu chuẩn này

  áp dụng cho việc xây dựng tầng mặt BTXM bằng cơ giới, bao gồm các khâu chủ yếu:

  vận chuyển, san rải, đầm lèn, tạo phẳng, cắt khe và tạo nhám. Có thể sử dụng kết

  hợp các loại thiết bị để thi công tầng mặt BTXM theo công nghệ thi công liên hợp,

  công nghệ ván khuôn ray, công nghệ ván khuôn trượt, công nghệ thi công đơn giản.

  2  Tài liệu viện

  dẫn

  Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết

  cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố

  thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản

  mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

  TCVN 141:2008

  Xi măng poóc lăng - Phương pháp phân

  tích hóa học

  TCVN 1651-1 ÷ 2:2018

  Thép cốt bê tông

  TCVN 2682:2020

  Xi măng poóc lăng - Yêu cầu kỹ thuật

  TCVN 3106:1993

  Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp thử

  độ sụt

  TCVN 3114:1993

  Bê tông nặng - Phương pháp xác định độ

  mài mòn

  TCVN 3119:1993

  Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường

  độ kéo khi uốn

  TCVN 3120:1993

  Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường

  độ kéo khi bửa

  TCVN 4030:2003

  Xi măng - Phương pháp xác định độ mịn

  TCVN 4054:2005

  Đường ô tô - Yêu cầu thiết kế

  TCVN 4506:2012

  Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ

  thuật

  TCVN 5729:2012

  Đường ô tô cao tốc - Yêu cầu thiết kế

  TCVN 6016:2011

  Xi măng - Phương pháp thử xác định độ

  bền

  TCVN 6017:2015

  Xi măng - Phương pháp thử xác định thời

  gian đông kết và độ ổn định

  TCVN 6067:2018

  Xi măng poóc lăng bền

  sunphát - Yêu cầu kỹ thuật

  TCVN 6069:2007

  Xi măng poóc lăng ít tỏa

  nhiệt

  TCVN 6260:2020

  Xi măng poóc lăng hỗn hợp - Yêu cầu kỹ

  thuật

  TCVN 6492:2011

  Chất lượng nước - Xác định pH

  TCVN 7572-1 ÷ 20:2006

  Cốt liệu bê tông và vữa - Phương pháp

  thử

  TCVN 8826:2011

  Phụ gia hoá học cho bê tông

  TCVN 8827:2011

  Phụ gia khoáng hoạt tính cao dùng cho

  bê tông và vữa - Silicafume và tro trấu

  nghiền mịn

  TCVN 8864:2011

  Độ bằng phẳng mặt đường bằng thước dài

  3 mét - Tiêu chuẩn thử nghiệm

  TCVN 8865:2011

  Mặt đường ô tô - Phương pháp đo và

  đánh giá xác định độ bằng phẳng theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI

  TCVN 8866:2011

  Đo độ nhám mặt đường bằng phương pháp

  rắc cát - Tiêu chuẩn thử nghiệm

  TCVN 8871:2011

  Vải địa kỹ thuật - Phương pháp thử

  TCVN 8877:2011

  Xi măng - Phương pháp xác định độ nở autoclave

  TCVN 9205:2012

  Cát nghiền cho bê tông và vữa

  TCVN 9974:2013

  Vật liệu xảm chèn khe và vết nứt, thi

  công nóng, dùng cho mặt đường bê tông xi măng và mặt đường bê tông nhựa. Yêu

  cầu kỹ thuật

  TCVN 10271:2014

  Mặt đường ô tô - Xác định sức kháng

  trượt của bề mặt đường bằng phương pháp con lắc Anh

  TCVN 10380:2014

  Đường giao thông nông thôn - Yêu cầu

  thiết kế

  TCVN 12790:2020

  Đất, đá dăm dùng trong công trình giao

  thông - Đầm nén Proctor

  TCCS 39:2022/TCĐBVN

  Thiết kế mặt đường bê tông xi măng

  thông thường có khe nối trong xây dựng

  công trình giao thông

  AASHTO M301

  Standard Specification for Joint

  Sealants, Hot Poured for Concrete and Asphalt Pavements (Quy định kỹ thuật đối

  với chất chèn khe, rót nóng trong mặt đường bê tông nhựa và bê tông xi măng)

  AASHTO T42

  Standard Method of Test for Preformed

  Expansion Joint Filler for Concrete Construction (Phương pháp thử tấm chèn

  khe dãn trong mặt đường tông)

  ASTM C156-11

  Standard Test Method for Water Loss

  [form a Mortar Specimen] Through Liquid Membrane-Forming Curing Compounds for

  Concrete (Phương pháp thử độ giữ nước chất tạo màng bảo dưỡng bê tông)

  ASTM C309-98

  Standard Specification for Liquid

  Membrane-Forming Compounds for Curing Concrete (Quy định kỹ thuật đối với vật

  liệu tạo màng bảo dưỡng bê tông)

  ASTM D3405

  Standard Specification for Joint

  Sealants, Hot-Applied, for Concrete and Asphalt Pavements (Quy định kỹ thuật

  đối với chất chèn

  khe, rót nóng dùng cho mặt đường bê tông nhựa và bê tông xi măng)

  ASTM D3407

  Standard Test Methods for Joint

  Sealants, Hot-Poured, for Concrete and Asphalt Pavements (Phương pháp thử tấm

  chất chèn khe, rót nóng dùng cho mặt đường bê tông nhựa và bê tông xi măng)

  3  Thuật ngữ, định

  nghĩa

  3.1  Áo đường cứng

  (Rigid pavement): Loại kết cấu áo đường có tầng mặt làm bằng bê tông xi măng và tầng mỏng

  làm bằng các loại vật liệu khác nhau đặt trực tiếp trên nền đường hoặc trên lớp đáy móng.

  3.2  Tầng mặt làm bằng

  bê tông xi măng của áo đường cứng trong tiêu chuẩn này là tầng mặt bê tông xi

  măng “thông thường” để phân biệt với tầng mặt bê tông xi măng cốt thép liên tục

  (Continuously Reinforced Concrete Pavement), bê tông đầm lăn (Roller Compacted

  Concrete), được viết gọn là tầng mặt BTXM hoặc mặt đường BTXM.

  3.3  Tầng mặt BTXM:

  Tầng mặt BTXM bao gồm các tấm BTXM có kích thước hữu hạn, liên kết với nhau bằng

  các mối nối dọc, mối nối ngang. Mối nối dọc, tương ứng là khe dọc, được bố trí

  các thanh liên kết; Mối nối ngang,

  tương ứng là các khe dãn, khe co hoặc khe thi công, được bố trí các thanh truyền

  lực. Phía trên các loại khe được lấp đầy bằng mastic hoặc vật liệu chèn khe

  khác (xem Hình 1).

  3.4  Công nghệ ván

  khuôn ray (Trailform Paving): Sử dụng hệ thống kết cấu thép (thép hình) được đặt

  cố định trên móng đường vừa có tác dụng tạo khuôn cho tấm BTXM mặt đường vừa tạo

  ray dẫn hướng cho các thiết bị san, rải, đầm và tạo phẳng hỗn hợp BTXM liên hợp

  chạy trực tiếp trên nó trong khi thi công.

  

  width=576 height=345 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image049.jpg">

  Hình 1 - Sơ đồ

  cấu tạo mặt đường BTXM

  “thông thường”

  3.5  Công nghệ thi

  công liên hợp khác: Sử dụng các thiết bị liên hợp để san, rải, đầm và tạo phẳng hỗn hợp

  BTXM trong ván khuôn cố định (không phải là ván khuôn ray).

  3.6  Công nghệ ván

  khuôn trượt (Slipform Paving): Sử

  dụng thiết bị liên hợp san, rải, đầm và tạo phẳng bê tông mặt đường, có hai

  thành chắn hai bên để tạo khuôn, cùng di chuyển với thiết bị trong khi thi

  công. Khi sử dụng công nghệ rải bê tông ván khuôn trượt sẽ không cần đến ván

  khuôn cố định và chỉ sau một hành trình với thiết bị ván khuôn trượt, tất cả

  các khâu thi công rải, đầm, ép tạo hình,... đều được hoàn thành.

  3.7  Công nghệ thi

  công đơn giản (Simple Machine Paving): Sử dụng ván khuôn cố định và dùng nhân công

  rải hỗn hợp BTXM, dùng đầm dùi, đầm bản chấn động hoặc đầm thanh dầm để đầm và hoàn thiện bề mặt

  tấm BTXM.

  3.8  Thiết bị DBI (Dowel Bar Inserter)

  là thiết bị phụ trợ trên máy rải ván khuôn trượt để tự động dìm thanh truyền lực

  xuống đúng vị trí ngang trong lúc thi công rải hỗn hợp BTXM bằng công nghệ ván

  khuôn trượt.

  4  Yêu cầu về vật

  liệu

  4.1  Xi măng

  4.1.1  Các chỉ tiêu

  xi măng dùng trong xây dựng tầng mặt BTXM đường ô tô các cấp (TCVN 4054:2005; TCVN

  5729:2012; TCVN10380:2014 ) phải đáp ứng được đầy đủ các chỉ tiêu nêu ở Bảng 1

  và Bảng 2.

  4.1.2  Cường độ nén

  và cường độ kéo khi uốn của xi măng dùng làm mặt đường BTXM quy định ở Bảng 1.

  Bảng 1 - Cường

  độ nén và cường độ kéo khi uốn của xi măng dùng làm mặt đường BTXM (Phương pháp

  thử nghiệm theo TCVN

  6011:2011)

  Cấp hạng đường

  Đường cao tốc

  Đường cấp I,

  cấp II và cấp III

  Đường từ cấp

  IV trở xuống

  Tuổi mẫu thử

  3 d

  28 d

  3 d

  28 d

  3 d

  28 d

  Cường độ nén, Mpa, không nhỏ hơn

  25,0

  57,5

  22,0

  50,0

  16,0

  42,5

  Cường độ kéo khi uốn, Mpa, không nhỏ

  hơn

  4,5

  7,5

  4,0

  7,0

  3,5

  6,5

  4.1.3  Các chỉ tiêu

  hóa, lý của xi măng dùng làm mặt đường BTXM quy định ở Bảng 2. Mỗi đợt xi măng

  đem đến hiện trường sử dụng đều phải kiểm nghiệm hoặc có chứng chỉ của nhà sản

  xuất bảo đảm xi măng đầy đủ các chỉ tiêu ở Bảng 2.

  Bảng 2 - Các chỉ

  tiêu hóa, lý của xi măng dùng làm mặt đường BTXM

  Chỉ tiêu

  Đường cao tốc,

  cấp I, cấp II, cấp III

  Đường từ cấp

  IV trở xuống

  Phương pháp

  thử

  Ghi chú

  Hàm lượng canxi oxit (CaO), %, không lớn

  hơn

  1,0

  1,5

  TCVN 141:2008

  Hàm lượng magie oxit (MgO), %, không lớn

  hơn

  5,0

  6,0

  Hàm lượng kiềm quy đổi (Na2O+0,658K2O),

  % không lớn hơn

  0,6

  0,6

  Khi nghi ngại

  cốt liệu có phản ứng kiềm silic

  1,0

  1,0

  Khi chắc chắn

  cốt liệu không có phản ứng kiềm silic

  Hàm lượng anhydric sunturic (SO3),

  %, không lớn hơn

  3,5

  4,0

  Tổn thất khi nung, %, không lớn hơn

  3,0

  5,0

  Cặn không hòa tan, %, không lớn hơn

  0,75

  1,0

  Khoáng C3A, %, không lớn

  hơn

  7,0

  9,0

  Có cam kết của

  nhà sản xuất thì không cần thử nghiệm

  Khoáng C3S, %, không lớn

  hơn

  35,0

  55,0

  Khoảng C2S, %, không nhỏ

  hơn

  40,0

  Không yêu cầu

  Độ mịn, % còn lại trên sàng 0,09 mm

  không lớn hơn

  10

  TCVN 4030:2003

  Bề mặt riêng (tỷ diện), cm2/g,

  nên trong khoảng

  3000 - 4500

  Thời gian đông kết:

  Bắt đầu, h, không nhỏ hơn

  Kết thúc, h, không lớn hơn

  1,5 h (3,0 h)

  10 h

  TCVN 6017:2015

  Trị số trong

  ngoặc áp dụng khi thi công vào mùa hè

  Độ nở autoclave, %, không lớn hơn

  0,5 (0,8)

  TCVN

  8877:2011

  Trị số trong

  ngoặc áp dụng khi dùng xi măng hỗn hợp

  Độ co autoclave, %, không lớn hơn

  0,2

  Chỉ yêu cầu nếu

  dùng xi măng hỗn hợp

  4.1.4  Xi măng rời sử

  dụng nên có nhiệt độ khi đưa vào máy trộn không lớn hơn 60°C.

  4.1.5  Xi măng dùng

  làm lớp móng của mặt đường BTXM có thể sử dụng các loại xi măng poóc lăng thông

  thường theo TCVN 2682:2020 hoặc xi măng poóc lăng hỗn hợp theo TCVN 6260:2020 .

  4.1.6  Ngoài việc phải

  tuân theo các quy định ở 4.1.2, 4.1.3 còn phải thông qua thử nghiệm khi thiết kế

  thành phần bê tông như đề cập ở 5.1 để quyết định loại xi măng sử dụng.

  4.2  Phụ gia

  4.2.1  Có thể sử dụng

  các loại phụ gia giảm nước, phụ gia làm chậm đông kết, phụ gia hoạt tính cao. Với

  mặt đường BTXM đường cao tốc, đường cấp I, cấp II nên sử dụng thêm phụ gia cuốn

  khí.

  4.2.2  Các phụ gia

  hóa chất khi sử dụng phải tuân theo TCVN 8826:2011 . Không được sử dụng bất kỳ

  chất phụ gia tăng nhanh tốc độ hóa cứng của bê tông trừ khi được phê chuẩn bằng

  văn bản của Kỹ sư tư vấn giám sát.

  4.2.3  Các phụ gia hoạt

  tính cao khi sử dụng phải tuân theo TCVN 8827:2011 .

  4.3  Cốt liệu

  chế tạo BTXM

  4.3.1  Cốt liệu dùng

  để chế tạo BTXM phải sạch, bền chắc, được khai thác từ thiên nhiên (cát, cuội sỏi)

  hoặc xay nghiền từ đá tảng, cuội sỏi (đá dăm, cát xay).

  4.3.2  Phải đảm bảo rằng

  tất cả các cốt liệu đều được thí nghiệm bằng các mẫu lấy từ các kho chứa vật liệu

  hoặc các bãi chứa vật liệu tại hiện trường thi công. Thí nghiệm mẫu các cốt liệu

  tuân theo TCVN 7572-1 ÷ 20:2006 cốt liệu

  bê tông và vữa - Phương pháp thử.

  4.3.3  Nội dung,

  phương pháp và tần suất kiểm tra cốt liệu chế tạo BTXM xem Bảng 26.

  4.3.4  Cốt liệu thô

  4.3.4.1  Cốt liệu thô

  dùng làm mặt đường BTXM có thể là sỏi cuội, sỏi cuội nghiền hoặc đá dăm. Các chỉ

  tiêu cơ lý của cốt liệu thô phải thỏa mãn các chỉ tiêu nêu ở Bảng 3. Nếu trộn 2

  hoặc nhiều hơn 2

  loại

  cốt liệu thô với nhau thì mỗi loại đều phải thỏa mãn các yêu cầu nêu ở Bảng 3.

  Bảng 3 - Các chỉ

  tiêu yêu cầu đối với cốt liệu thô dùng làm mặt đường BTXM

  Chỉ tiêu

  Mức

  Phương pháp

  thử

  Khối lượng thể tích, kg/m3,

  không nhỏ hơn

  1350

  TCVN

  7572-4:2006

  Khối lượng riêng, kg/m3,

  không nhỏ hơn

  2500

  TCVN

  7572-4:2006

  Độ hút nước, %, không lớn hơn

  2,5

  TCVN

  7572-4:2006

  Hạt thoi dẹt, %, không lớn hơn

  TCVN

  7572-13:2006

  Làm tầng móng

  25

  Làm tầng mặt đường cao tốc, cấp I, cấp

  II, cấp III

  15

  Làm tầng mặt đường cấp IV trở xuống

  20

  Độ mài mòn LosAngeles, %, không lớn

  hơn

  TCVN

  7572-12:2006

  Đường cao tốc, cấp I, cấp II, cấp III

  30

  Đường cấp IV trở xuống

  35

  Cường độ chịu nén của đá gốc, MPa,

  không nhỏ hơn

  TCVN

  7572-10:2006

  Đá phún xuất

  100

  Đá biến chất

  80

  Đá trầm tích

  60

  Hàm lượng các hạt mềm yếu, phong hóa,

  %, không lớn hơn

  1,0

  TCVN

  7572-17:2006

  Hàm lượng bụi, bùn, sét, %, không lớn

  hơn

  0,3

  TCVN

  7572-8:2006

  Hàm lượng muối sunfat và đá sunfat xác định

  theo hàm lượng SO3, %, không lớn hơn

  1,0

  TCVN

  7572-16:06

  Khả năng phản ứng kiềm của cốt liệu

  Sau thí nghiệm mẫu cốt liệu không nứt, không rạn,

  không phùi keo, độ trương nở ở thời gian quy định của thí nghiệm phải dưới

  0,1%

  TCVN

  7572-14:2006

  4.3.4.2  Cốt liệu thô

  dùng làm mặt đường BTXM không được trực tiếp dùng hỗn hợp không qua phân cỡ hạt

  mà phải dùng từ 2 đến 4 cỡ hạt để trộn với nhau thành một hỗn hợp.

  Yêu cầu thành phần cấp phối cốt liệu thô

  như ở Bảng 4a. Hàm lượng bột đá (<0,075 mm) lẫn vào cốt liệu thô không nên

  quá 1 %.

  Bảng 4a - Yêu cầu

  thành phần cấp phối của cốt liệu

  thô

  Loại cấp phối

  cốt liệu thô danh định

  Lượng lọt qua

  sàng, %

  theo bộ sàng

  lỗ vuông, mm

  2,36

  4,75

  9,50

  12,5

  19,0

  25,0

  37,5

  4,75 ÷ 12,5

  0 ÷ 5

  0 ÷ 15

  40 ÷ 60

  90 ÷ 100

  100

  4,75 ÷ 19,0

  0 ÷ 5

  5 ÷ 15

  25 ÷ 40

  55 ÷ 70

  95 ÷ 100

  100

  4,75 ÷ 25,0

  0 ÷ 5

  0 ÷ 10

  10 ÷ 30

  30 ÷ 50

  60 ÷ 75

  95 ÷ 100

  100

  4,75 ÷ 37,5

  0 ÷ 5

  0 ÷ 10

  10 ÷ 25

  25 ÷ 40

  40 ÷ 60

  65 ÷ 80

  100

  Yêu cầu phân loại cỡ hạt danh định và

  thành phần mỗi loại cỡ hạt của cốt liệu thô đưa vào thiết bị trộn như ở Bảng

  4b.

  Bảng 4b - Yêu cầu

  phân loại cỡ hạt danh định và thành phần mỗi loại cỡ hạt của cốt liệu thô đưa

  vào thiết bị trộn

  Phân loại cỡ

  hạt danh định và thành phần mỗi loại cỡ hạt

  Lượng lọt qua

  sàng, %

  theo bộ sàng

  lỗ vuông, mm

  2,36

  4,75

  9,50

  12,5

  19,0

  25,0

  37,5

  4,75 ÷ 9,5

  0 ÷ 5

  0 ÷ 20

  85 ÷ 100

  100

  9,5 ÷ 12,5

  0 ÷ 5

  0 ÷ 20

  85 ÷ 100

  100

  9,5 ÷ 19,0

  0 ÷ 5

  0 ÷ 15

  40 ÷ 60

  85 ÷ 100

  100

  12,5 + 25,0

  0 ÷ 5

  30 ÷ 45

  60 ÷ 75

  90 ÷ 100

  100

  12,5 + 37,5

  0 ÷ 5

  0 ÷ 15

  30 ÷ 45

  60 ÷ 75

  100

  4.3.4.3  Cỡ hạt danh định

  của cốt liệu thô: không nên lớn hơn 19 mm đối với cuội sỏi; không nên lớn hơn

  25,0 mm đối với sỏi cuội nghiền; không được lớn hơn 37,5 mm đối với đá dăm.

  Cốt liệu thô dùng cho tầng mỏng bê tông

  nghèo cũng chỉ được dùng cỡ hạt danh định lớn nhất là 37,5 mm.

  Loại cốt liệu thô 4,75 ÷ 12,5 và 4,75 ÷ 19,0 cũng được dùng

  cho lớp trên của mặt đường BTXM có bề dày trên 28 cm (trường hợp này phải phân

  thành hai lớp rải liên tục với lớp trên thường có bề dày bằng 1/3 tổng bề dày tầng

  mặt BTXM).

  4.3.5  Cốt liệu nhỏ

  (cát)

  4.3.5.1  Cốt liệu nhỏ

  phải nghiền từ đá cứng, sạch hoặc dùng cát sông sạch hoặc cát trộn từ hai loại

  đó. Các chỉ tiêu yêu cầu đối với cốt liệu nhỏ dùng cho BTXM mặt đường được quy

  định ở Bảng 5.

  Bảng 5 - Các chỉ tiêu yêu cầu đối

  với cốt liệu nhỏ

  Chỉ tiêu

  Dùng cho đường

  cao tốc, cấp I, cấp II, cấp III

  Dùng cho đường

  cấp IV trở xuống

  Phương pháp

  thử

  Hàm lượng mi ca, % không lớn hơn

  0,02

  0,06

  TCVN 4376

  Hàm lượng bụi, bùn, sét, %, không lớn

  hơn

  2,0

  3,0

  TCVN

  7572-8:2006

  Hàm lượng bột đá (qua sàng 0,075 mm) lẫn

  vào cát nghiền, %, không lớn hơn

  5,0

  7,0

  AASHTO T 11

  Hàm lượng ion Cl, % khối lượng,

  không lớn hơn

  0,02

  0,06

  TCVN

  7572-15:2006

  Hàm lượng ion SO3, % khối lượng,

  không lớn hơn

  5,0

  TCVN

  7572-16:2006

  Hàm lượng hữu cơ

  Đạt yêu cầu

  TCVN

  7572-9:2006

  Cường độ kháng nén của đá gốc dùng làm

  cát nghiền, MPa

  Đá phún xuất ≥ 100, đá biến

  chất ≥ 80, đá trầm

  tích ≥ 60

  TCVN

  7572-10:2006

  Khối lượng thể tích ở trạng thái rời,

  kg/m3, không nhỏ hơn

  1350

  TCVN

  7572-4:2006

  Khối lượng riêng, kg/m3,

  không nhỏ hơn

  2500

  TCVN

  7572-4:2006

  Độ rỗng, %, không lớn hơn

  47

  TCVN

  7572-4:2006

  Phản ứng kiềm của cát

  Mẫu thử sau thí nghiệm phản ứng kiềm không nứt,

  không rạn, không có hiện tượng phùi keo, độ trương nở ở tuổi mẫu thí nghiệm

  phải dưới 0,1%.

  TCVN

  7572-14:2006

  4.3.5.2  Thành phần cấp

  phối của cốt liệu nhỏ phải phù hợp với yêu cầu ở Bảng 6. Nếu cát sông thì có thể

  dùng loại có mô đun độ lớn trong phạm vi 2,2 ÷ 3,5. Nếu mô đun độ lớn của cát sai khác

  nhau quá 0,3 thì phải thiết kế riêng thành phần BTXM (điều chỉnh tỷ lệ cát khi

  chế tạo hỗn hợp BTXM). Cát nhỏ chỉ được sử dụng nếu thiết kế thành phần BTXM có

  thêm phụ gia giảm nước (để giảm tỷ lệ N/X thiết kế).

  Bảng 6 - Thành

  phần cấp phối yêu cầu với cốt liệu nhỏ

  Loại cát

  Lượng lọt qua

  sàng, %

  theo bộ sàng

  lỗ vuông, mm

  0,15

  0,30

  0,60

  1,18

  2,36

  4,75

  Cát to

  0 ÷ 10

  5 ÷ 20

  15 ÷ 29

  35 ÷ 65

  65 ÷ 95

  90 ÷ 100

  Cát vừa

  0 ÷ 10

  8 ÷ 30

  30 ÷ 59

  50 ÷ 90

  75 ÷ 100

  90 ÷ 100

  Cát nhỏ

  0 ÷ 10

  15 ÷ 45

  60 ÷ 84

  74 ÷ 100

  85 ÷ 100

  90 ÷ 100

  4.3.5.3  Ngoài việc phải

  bảo đảm các yêu cầu ở Bảng 5 và Bảng 6, cát nghiền không được nghiền từ các loại

  đá gốc chịu mài mòn kém như các loại đá phiến sét, diệp thạch và nếu dùng cát

  nghiền khi thiết kế thành phần BTXM phải sử dụng thêm phụ gia giảm nước.

  4.4  Cốt thép

  4.4.1  Cốt thép sử dụng

  trong mặt đường BTXM phải tuân theo TCVN 1651-1÷2:2018. Thép dùng làm lưới thép là thép

  có gờ phù hợp với TCVN 1651-2:2018 . Thép dùng làm thanh liên kết chịu kéo của

  khe dọc là thép tiết diện có gờ phù hợp với TCVN 1651-2:2018 . Thép của thanh

  truyền lực là thép tròn trơn phù hợp với yêu cầu của TCVN 1651-1:2018 .

  4.4.2  Cốt thép sử dụng

  đối với BTXM mặt đường phải thẳng, không dính bẩn, không dính dầu mỡ, không han

  rỉ, không được có vết nứt.

  4.4.3  Khi gia công thanh

  truyền lực phải dùng máy cắt nguội, không được dùng các phương pháp làm biến dạng

  đầu thanh. Mặt cắt thanh phải vuông góc, tròn trơn. Nên dùng máy mài để mài phần

  bavia, đồng thời gia công thành cạnh vát 2 mm ÷ 3 mm.

  4.5  Nước dùng

  để chế tạo BTXM

  Nước dùng để chế tạo BTXM không lẫn dầu

  mỡ, các tạp chất hữu cơ khác và phù hợp với TCVN 4506:2012 .

  4.6  Vật liệu

  chèn khe

  4.6.1  Vật liệu chèn

  khe bao gồm các loại: dạng tám chế tạo sẵn dùng cho khe dãn và mastic rót nóng

  dùng lấp đầy các loại khe.

  4.6.2  Vật liệu chèn

  khe dạng tấm có yêu cầu kỹ thuật nêu ở Bảng 7.

  Bảng 7 - Yêu cầu

  kỹ thuật đối với tấm chèn khe dãn

  (phương pháp thử

  theo AASHTO T42)

  Chỉ tiêu

  Loại vật liệu

  Gỗ, li-e

  Cao su xốp hoặc

  chất dẻo

  Sợi

  Tỷ lệ khôi phục đàn hồi, %, không nhỏ

  hơn

  55

  90

  65

  Áp lực ép co, Mpa

  5,0 ÷ 20,0

  0,2 ÷ 0,6

  2,0 ÷ 10,0

  Lượng đẩy trồi lên, mm, nhỏ hơn

  5,5

  5,0

  3,0

  Tải trong uốn cong, N

  100 ÷ 400

  0 ÷ 50

  5 ÷ 40

  CHÚ THÍCH

  1. Các tấm chèn sau khi ngâm nước, áp

  lực ép co không được nhỏ hơn khi không ngâm nước 90 %;

  2. Tấm chèn loại bằng gỗ (li-e) sau

  khi quét tấm bitum phải có bề dày bằng (20 ÷ 25) mm ± 1 mm.

  4.6.3  Mastic chèn

  khe (khe dọc, khe co) loại rót nóng phải có các chỉ tiêu kỹ thuật như yêu cầu ở

  Bảng 8 để bảo đảm dính bám tốt với thành tấm BTXM, bảo đảm có tính đàn hồi cao,

  không hòa tan trong nước, không thấm nước, ổn định nhiệt và bền. Cũng có thể sử

  dụng các loại mastic chèn khe loại rót nóng có các chỉ tiêu phù hợp với yêu cầu

  AASHTO M301 hoặc ASTM D3405.

  Bảng 8 - Yêu cầu

  kỹ thuật đối với vật liệu mastic chèn khe loại rót nóng

  (phương pháp thử

  theo ASTM 3407)

  Các chỉ tiêu

  Loại đàn hồi

  thấp

  Loại đàn hồi

  cao

  Độ kim lún, (0,01 mm)

  < 50

  < 40

  Tỷ lệ khôi phục đàn hồi, %

  ≥ 30

  ≥ 60

  Độ chảy, mm

  < 5

  < 2

  Độ dãn dài ở âm 10°C, mm

  ≥ 10

  ≥ 15

  Cường độ dính kết với bê tông, Mpa

  ≥ 0,2

  ≥ 0,4

  4.7  Các vật liệu

  khác

  4.7.1  Vật liệu làm lớp

  ngăn cách giữa lớp móng và lớp BTXM (đồng thời có tác dụng giữ cho BTXM khỏi mất

  nước trong khi thi công) có thể sử dụng giấy dầu, vải địa kỹ thuật. Vải địa kỹ

  thuật lựa chọn loại chống thấm nước theo TCVN 8871:2011.

  4.7.2  Ống chụp đầu thanh truyền lực

  4.3.5.1  Đối với khe

  dãn, nên sử dụng ống tôn mạ kẽm có chiều dày ống không nhỏ hơn 2 mm, đường kính

  trong của ống không nhỏ hơn đường kính của thanh truyền lực 1,0 mm ÷ 1,5 mm, chiều dài là

  50 mm, chiều dài đoạn ống để hở không được nhỏ hơn 25 mm. Nếu dùng ống chụp đầu

  bằng PVC thì chiều dài ống nên bằng 100 mm.

  4.3.5.2  Đối với các khe co thi

  công lắp đặt thanh truyền lực bằng phương pháp tự động ấn thanh truyền lực vào

  hỗn hợp BTXM vừa rải thì phải dùng ống bằng PVC lồng khít trước với thanh truyền

  lực để cùng ấn cả vào khối BTXM vừa rải. Trong trường hợp này, ống PVC phải có

  chiều dày vách ống không nhỏ hơn 0,5 mm và chiều dài ống PVC phải dài hơn 30 mm

  so với 1/2 chiều dài

  thanh truyền lực.

  4.7.3  Chất tạo màng

  và màng chất dẻo dùng để bảo dưỡng mặt đường BTXM

  4.3.5.1  Chất tạo màng

  sử dụng bảo dưỡng mặt đường BTXM thường là dạng lỏng (sau khi phun sương trên bề

  mặt mặt đường sẽ tạo thành màng mỏng) phải thỏa mãn các quy định trong Bảng 9.

  Cũng có thể sử dụng các chất tạo màng phù hợp với ASTM C309-98.

  4.3.5.2  Màng chất dẻo

  dùng để bảo dưỡng BTXM phải có bề dày tối thiểu bằng 0,05 mm và được sử dụng

  theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.

  Bảng 9 - Yêu cầu

  kỹ thuật đối với chất tạo màng bảo dưỡng mặt đường BTXM

  (phương pháp thử

  theo ASTM C156-11)

  Chỉ tiêu

  Mức

  Tỷ lệ giữ nước hữu hiệu1),

  %, không nhỏ hơn

  75

  Thời gian hình thành màng, h, không lớn

  hơn

  4

  Tính hòa tan khi thấm nước sau khi tạo

  thành màng2)

  Phải ghi rõ

  là hòa tan hay không hòa tan

  CHÚ THÍCH

  1) Điều kiện thử

  nghiệm giữ nước hữu hiệu: nhiệt độ 38°C ± 2°C; độ ẩm tương đối: 32 % ± 3 %; tốc độ

  gió 0,5 m/s ± 0,2 m/s; thời gian mất nước 72 h.

  2) Trên bề mặt

  lộ thiên phải sử dụng loại không hòa tan, trên bề mặt sẽ tiếp tục đổ bê tông

  phải sử dụng loại hòa tan.

  5  Lựa chọn

  thành phần bê tông

  5.1  Thiết kế

  thành phần bê tông

  5.1.1  Trước khi thi

  công, Nhà thầu phải tiến hành thiết kế thành phần của bê tông để đạt được cường

  độ kéo khi uốn thiết kế yêu cầu, độ mài mòn yêu cầu và độ sụt tối ưu quy định ở

  Bảng 10 tương ứng với phương pháp thi công lựa chọn (ván khuôn trượt hoặc ván

  khuôn cố định).

  5.1.2  Cường độ kéo

  khi uốn trung bình của bê tông chế thử trong phòng thí nghiệm khi thiết kế

  thành phần bê tông của Nhà thầu ít nhất phải cao hơn cường độ thiết kế yêu cầu

  1,15 đến 1,20 lần (Với mặt đường cao tốc, đường cấp I, cấp II phải áp dụng hệ số

  1,20, còn với mặt đường các cấp khác phải áp dụng hệ số 1,15). Cường độ trung

  bình khi chế thử trong phòng là cường độ trung bình ở tuổi mẫu 28 d của 6 mẫu

  chế thử tương ứng với thành phần bê tông được lựa chọn khi thiết kế.

  5.1.3  Tính toán lựa

  chọn thành phần bê tông với các chú ý sau:

  5.1.3.1  Hàm lượng xi

  măng tối đa không nên lớn hơn 400 kg/m3. Hàm lượng xi măng tối thiểu

  phải lớn hơn 300 kg/m3 đối với mặt đường BTXM đường cao tốc, đường cấp

  I, cấp II và phải lớn hơn 290 kg/m3 đối với mặt đường BTXM từ cấp

  III trở xuống.

  5.1.3.2  Tỷ lệ nước, xi

  măng (N/X) lớn nhất chỉ được trong phạm vi 0,44 ÷ 0,48; mặt đường cấp càng cao thì chọn trị

  số N/X lớn nhất càng nhỏ (đường cao tốc, cấp I, cấp II lấy tỷ lệ N/X lớn nhất

  là 0,44). Trong đó, tỷ lệ N/X lớn nhất ở đây tương ứng với đá có độ ẩm ≤ 0,5 % và cát có độ ẩm ≤ 1 % (tương ứng với trường

  hợp đá, cát khô tự nhiên).

  5.2  Yêu cầu về

  các chỉ tiêu cơ lý của bê tông và độ sụt tối ưu của hỗn hợp BTXM

  Các chỉ tiêu cơ lý của bê tông và độ sụt

  của hỗn hợp BTXM được quy định ở Bảng 10 trừ khi có các yêu cầu khác của thiết

  kế.

  Bảng 10 - Các

  chỉ tiêu cơ lý của bê tông và độ sụt của hỗn hợp BTXM

  Các chỉ tiêu

  cơ lý

  Trị số yêu cầu

  Phương pháp

  thử

  Công nghệ ván khuôn trượt

  (tốc độ rải từ 0,5 đến 2,0 m/min

  Ván khuôn cố

  định

  Công nghệ ván

  khuôn ray và các công nghệ thi công liên hợp khác

  Công nghệ thi

  công đơn giản

  Cường độ kéo

  khi uốn thiết kế Rkutk ở tuổi mẫu 28

  d, MPa, không nhỏ hơn

  5,0 với mặt đường BTXM đường cao tốc,

  cấp I, cấp II

  4,5 với mặt đường BTXM đường ô tô cấp

  III trở xuống

  TCVN 3105:1993

  TCVN 3119:1993

  Độ mài mòn, g/cm2,

  không lớn hơn

  0,3 với mặt đường BTXM đường cao tốc,

  cấp I, cấp II, cấp III

  0,6 với mặt đường BTXM đường ô tô cấp

  IV trở xuống

  TCVN 3114:1993

  Độ sụt, mm

  10 ÷ 20

  20 ÷ 30

  20 ÷ 40

  TCVN 3106:1993

  CHÚ THÍCH

  1. Tất cả các mẫu đã thí nghiệm phải đạt

  yêu cầu nêu ở Bảng 10 và trung bình của 6 mẫu chế thử theo thành phần bê tông

  thiết kế phải đạt yêu cầu ở 5.1.3.

  2. Tuy không có yêu cầu về cường độ

  nén thiết kế nhưng trong khi công vẫn phải chế bị mẫu nén và thí nghiệm cường

  độ nén mẫu theo tuổi để phục vụ cho yêu cầu về bảo dưỡng, tháo dỡ ván khuôn,

  cắt khe bê tông;

  5.3  Yêu cầu về

  các chỉ tiêu cơ lý đối với bê tông nghèo làm tầng móng mặt đường BTXM

  5.3.1  Yêu cầu về thiết

  kế đối với bê tông nghèo làm tầng móng mặt đường BTXM của Nhà thầu như đề cập ở

  Điều 5.1.1 và 5.1.2.

  5.3.1.1  Bê tông nghèo

  làm tầng móng mặt đường BTXM cho đường cao tốc, đường cấp I, cấp II, cấp III và

  đường nhiều xe tải nặng (trục ≥ 10 tấn) nên có cường độ chịu nén tối thiểu yêu cầu là 10MPa

  ở tuổi mẫu 28 d và tối thiểu là 7,0

  MPa ở tuổi 7 d (dùng để kiểm tra chất lượng thi công) đồng thời nên có cường độ

  kéo khi uốn yêu cầu tối thiểu là 2,5 MPa ở tuổi mẫu 28 d.

  5.3.1.2  Cường độ thiết

  kế (chế thử) trong phòng thí nghiệm đối với bê tông nghèo tầng móng cũng phải

  nhân thêm hệ số 1,15 ÷

  1,2.

  5.3.2  Độ sụt tối ưu

  cũng nên đáp ứng như ở Bảng 10 đối với BTXM tầng mặt. Tỷ lệ N/X lớn nhất chỉ được nằm

  trong phạm vi 0,65 ÷ 0,68.

  5.4  Chấp thuận

  hỗn hợp bê tông xi măng đưa vào sản xuất

  5.4.1  Để mỗi một thiết

  kế hỗn hợp được duyệt đưa vào sản xuất trong dự án, Nhà thầu phải trình công thức

  thiết kế hỗn hợp bê tông và tính toán lượng vật liệu cần cho sản xuất 1 m3

  BTXM đã lèn chặt ít nhất 30 ngày kể đến ngày sản xuất.

  5.4.2  Nhà thầu đệ

  trình bằng văn bản số liệu các mẫu thí nghiệm trong phòng thí nghiệm của tất cả

  các vật liệu trong hỗn hợp đồng thời chỉ rõ nguồn gốc hoặc nơi sản xuất các vật

  liệu mà họ đã đề nghị.

  5.4.3  Nhà thầu tiến

  hành thí nghiệm trộn thử ở trạm trộn đối với hỗn hợp mà họ đề nghị và nộp kết

  quả thí nghiệm chứng minh rằng nó phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật.

  5.5  Thay đổi

  thiết kế hỗn hợp bê tông

  5.5.1  Trong quá

  trình chế tạo hỗn hợp bê tông Nhà thầu phải đề xuất một thiết kế mới cho hỗn hợp

  bê tông trong trường hợp dự án có sự thay đổi nguồn cung cấp vật liệu hoặc tính

  chất của vật liệu thay đổi trong quá trình sản xuất bê tông.

  5.5.2  Thiết kế mới đề

  xuất phải dựa vào các hỗn hợp chế tạo thử. Nhà thầu phải đệ trình các tỷ lệ thiết

  kế hỗn hợp để phê duyệt trong quá trình chế tạo và cần điều chỉnh theo các điều

  kiện sau:

  5.5.2.1  Nếu hàm lượng

  xi măng thay đổi lớn hơn 2 % so với lượng xi măng đã thiết kế, phải điều chỉnh

  tỷ lệ các thành phần khác để duy trì hàm lượng xi măng nằm trong phạm vi sai số đã thiết kế.

  5.5.2.2  Nếu hỗn hợp bê

  tông không đạt độ sụt thiết kế ứng với tỷ lệ N/X đã chọn, có thể tăng lượng xi

  măng nhưng vẫn giữ nguyên tỷ lệ N/X.

  5.5.3  Trong quá

  trình thi công phải thường xuyên điều chỉnh trong phạm vi nhỏ tỷ lệ các thành

  phần trong hỗn hợp BTXM tùy theo sự thay đổi của điều kiện thời tiết (độ ẩm,

  nhiệt độ) và cự ly vận chuyển (đặc biệt là về lượng nước cho vào mỗi mẻ trộn cần

  điều chỉnh theo độ ẩm thực tế của đá, cát) để bảo đảm được cường độ và độ sụt yêu cầu.

  6  Công tác chuẩn

  bị thi công

  6.1  Yêu cầu

  chung:

  Công tác chuẩn bị bao gồm các nội dung lựa chọn công nghệ thi công, chuẩn bị xe

  máy, lập hồ sơ bản vẽ thi công, bố trí và xây lắp trạm trộn BTXM, chuẩn bị nền,

  móng.

  6.1.1  Trên đường ô

  tô cao tốc, cấp I, cấp II, cấp III phải sử dụng các trạm trộn hỗn hợp BTXM kiểu

  trộn cưỡng bức có thiết bị khống chế tự động khối lượng các thành phần vật liệu

  cho mỗi mẻ trộn. Có thể sử dụng các trạm (thiết bị) trộn cưỡng bức không khống chế tự động khi thi

  công các mặt đường BTXM trên đường ô tô từ cấp IV trở xuống.

  6.1.2  Trong mọi trường

  hợp thi công mặt đường BTXM trên các đường thuộc hệ thống đường quốc gia (kể cả

  đường cấp thấp) đều không được sử dụng các thiết bị trộn nhỏ kiểu hỗn hợp rơi tự

  do trong thùng quay (kiểu trộn tự do) và không được khống chế thành phần vật liệu

  trộn theo thể tích. Không được dùng nhân công khống chế, cho thêm nước vào thiết

  bị trộn.

  6.1.3  Trên đường ô

  tô cao tốc phải sử dụng công nghệ ván khuôn trượt và có thể sử dụng công nghệ

  ván khuôn ray để thi công mặt đường BTXM. Trên các đường khác từ cấp I đến cấp

  IV phải thi công mặt đường BTXM bằng công nghệ ván khuôn trượt, công nghệ ván

  khuôn ray hoặc công nghệ thi công liên hợp khác trong ván khuôn cố định. Công

  nghệ thi công đơn giản chỉ được dùng để thi công đường từ cấp V trở xuống và trong trường

  hợp không có các thiết bị khác cũng có thể dùng để thi công mặt đường BTXM trên

  đường cấp IV.

  6.1.4  Có thể dùng

  máy rải thông thường để rải hỗn hợp BTXM lu lèn hoặc đá gia cố xi măng tầng mỏng

  mặt đường BTXM.

  6.2  Lập bản vẽ

  thi công, kiểm tra thiết bị và vật liệu trước khi thi công

  6.2.1  Nhà thầu trước

  khi thi công tầng mặt BTXM phải căn cứ vào hồ sơ thiết kế, công nghệ thi công

  và thời hạn thi công đã xác định để tiến hành lập hồ sơ bản vẽ thi công, trong

  đó bao gồm các hạng mục lắp đặt trạm trộn hỗn hợp BTXM; chuẩn bị tầng móng và

  thiết kế dây chuyền thi công tầng mặt BTXM từ khâu rải, đầm, tạo bề mặt, cắt

  khe, chèn khe, cho đến khi bảo dưỡng xong, từ đó lập kế hoạch cung ứng vật liệu

  các loại, thiết bị và nhân lực thật chi tiết, cụ thể.

  6.2.2  Nhà thầu phải

  thiết lập các phòng thí nghiệm hiện trường để kiểm tra chất lượng vật liệu trước

  khi bắt đầu thi công. Tại các trạm trộn bê tông phải có một tổ thí nghiệm thường

  trực tại chỗ để kiểm tra vật liệu nhằm kịp thời thay đổi công thức phối trộn

  (thay đổi tùy tình hình thời tiết, khí hậu).

  6.2.3  Trong giai đoạn chuẩn bị

  thi công, Nhà thầu phải khảo sát, điều tra (cả trên thực địa) xác nhận các nguồn

  cung ứng vật liệu, cung cấp trang thiết bị thi công, xác định rõ các tuyến đường

  phục vụ vận chuyển trong quá trình thi công.

  6.2.4  Trước khi thi

  công phải thực hiện việc kiểm tra chỉnh sửa, định chuẩn, bảo dưỡng tất cả các

  loại trang thiết bị, xe, máy nhằm bảo đảm chúng hoạt động ổn định trong quá

  trình thi công.

  6.2.5  Trước khi thi

  công phải tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho tất cả các cán bộ, công

  nhân tham gia vào tất cả các khâu thi công, bảo đảm mỗi cá nhân nắm chắc được nội

  dung và nhiệm vụ mình phải thực hiện.

  6.2.6  Trước khi thi

  công, phải thiết lập hệ thống thông tin liên lạc hoàn chỉnh, nhanh chóng giữa

  trạm trộn bê tông với hiện trường thi công và giữa chúng với các bộ phận điều

  hành thi công.

  6.3  Chuẩn bị nền,

  móng trước khi thi công tầng mặt BTXM

  6.3.1  Trước khi thi

  công mặt đường BTXM, nền đường phải bảo đảm ổn định và hết lún theo yêu cầu của

  thiết kế.

  6.3.2  Trường hợp nền

  đắp trên đất yếu thì chỉ được phép thi công mặt đường BTXM khi độ lún còn lại

  trong thời hạn 30 năm kể từ khi xây dựng xong nền đắp đáp ứng yêu cầu ở Bảng

  11.

  Bảng 11 - Độ

  lún cho phép còn lại sau khi đắp xong nền đường 30 năm

  Loại và cấp hạng

  đường

  Vị trí đoạn

  đường làm mặt đường BTXM

  Gần mố cầu

  Chỗ có cống

  hoặc cống chui

  Các đoạn nền

  đắp thông thường

  Đường cao tốc, đường cấp I, cấp II, cấp III có tốc độ

  thiết kế ≥ 60 km/h, cm,

  không lớn hơn

  10 cm

  20 cm

  30 cm

  Đường các cấp có tốc độ thiết kế <

  60 km/h, cm, không lớn hơn

  20 cm

  30 cm

  40 cm

  CHÚ THÍCH

  Tại vị trí sát mố cầu và cống chui

  (chiều dài khoảng 7 m ÷

  10

  m), cần phải bố trí bản quá độ và độ lún cho phép còn lại nêu trên là tại vị

  trí cuối của bản quá độ (phía xa mố cầu hoặc cống chui).

  6.3.3  Trước khi thi

  công tầng mặt BTXM, các lớp trong tầng móng phải được hoàn thành và đã được

  nghiệm thu theo đúng quy định kỹ thuật của hồ sơ thiết kế, theo đúng các tiêu

  chuẩn thiết kế và tiêu chuẩn thi công hữu quan đến đồng thời phải phù hợp với

  các yêu cầu sau:

  6.3.3.1  Độ dốc dọc và

  độ dốc ngang của tầng móng phải bằng với độ dốc dọc và độ dốc ngang của mặt đường

  thiết kế. Riêng độ dốc ngang cho phép lớn hơn độ dốc ngang của mặt đường 0,15% ÷ 0,20% nhưng không được

  nhỏ hơn độ dốc ngang của mặt đường.

  6.3.3.2  Trường hợp lề

  gia cố mỏng hơn bề dày tầng mặt BTXM thì dưới lề phải bố trí mỏng lề có khả

  năng thoát nước hoặc rãnh ngầm thoát nước; nếu có đá vỉa thì đá vỉa phía dưới

  phải có đục lỗ thoát nước ngang qua đá vỉa. Lề đất phải bố trí lớp thoát nước bằng

  vật liệu hạt. Các giải pháp này đều nhằm bảo đảm nước thấm qua khe nối mặt đường

  BTXM xuống mặt tầng móng thoát nhanh ra khỏi kết cấu mặt đường.

  6.3.3.3  Móng trên của

  mặt đường BTXM phải bằng vật liệu có khả năng chống xói như quy định ở tiêu chuẩn

  thiết kế.

  6.3.3.4  Chiều dài đoạn

  móng trên đã hoàn thành trước khi thi công tầng mặt BTXM nên đủ để có thể thi

  công tầng mặt BTXM liên tục trong 5 ÷ 10 ngày.

  6.3.4  Trước khi thi

  công tầng mặt BTXM phải kiểm tra kỹ xem lớp móng trên (kể cả trường hợp móng là

  mặt đường BTXM cũ) có bị nứt hoặc hư hại không, nếu có thì cần tiến hành sửa chữa

  triệt để:

  6.3.4.1  Phải vá bù các

  chỗ mặt móng bị bong vỡ, bị làm trũng bằng vật liệu như vật liệu lớp móng thiết

  kế.

  6.3.4.2  Các khe nứt phải

  được tưới bitum bịt kín, sau đó dán giấy hoặc vải địa kỹ thuật không thấm nước lên trên vết

  nứt, dán rộng ít nhất 30 cm ra ngoài phạm vi có các vết nứt nhưng bề rộng tối

  thiểu phải bằng 100 cm.

  6.3.4.3  Nếu tầng móng

  bị nứt dọc mở rộng thì sau

  khi vá sửa vết nứt, nên đặt thêm lưới thép cách đáy tấm mặt BTXM ở 1/3 bề dầy tấm

  trên toàn bộ các tấm BTXM trong phạm vi lớp móng trên bị nứt.

  6.3.4.4  Nếu móng trên

  bị nứt vỡ nặng thì phải đào bỏ toàn bộ phạm vi nứt vỡ làm lại bằng bê tông

  nghèo. Các chỗ bong bật lộ đá trên mặt móng phải dùng bitum tưới, quét bịt kín.

  6.3.5  Trên mặt lớp

  móng trên phải làm lớp chống thấm và giảm ma sát theo đúng thiết kế trước khi

  thi công tầng mặt BTXM. Nếu phát hiện lớp này bị hư hại cục bộ thì phải dùng vật

  liệu cùng loại để sửa chữa, bảo đảm lớp chống thấm và giảm ma sát này phải đồng

  đều toàn bộ mặt móng.

  Trên móng bằng cấp phối đá gia cố xi

  măng có thể làm lớp chống thấm và giảm ma sát bằng lớp láng nhựa đường nóng hoặc

  nhũ tương nhựa đường mỏng (tối thiểu dày 5 mm).

  6.3.6  Trên các đoạn

  nền đường có thể bị ngập nước thì nên dùng vải địa kỹ thuật loại không thấm nước

  bọc kín tầng móng của mặt

  đường BTXM.

  6.3.7  Thi công lớp

  móng trên bằng bê tông nghèo nên áp dụng loại công nghệ giống như công nghệ thi

  công tầng mặt BTXM phía trên như đề cập ở 6.1.3, đồng thời cũng phải tuân thủ

  các quy định và yêu cầu về kỹ thuật thi công tương tự như thi công tầng mặt

  BTXM phía trên cùng với các chú ý sau:

  6.3.7.1  Vị trí và kích

  thước các loại khe phải bố trí trùng với vị trí khe của tầng mặt BTXM phía

  trên. Chiều sâu cắt khe không nên nhỏ hơn 50 mm và dùng bi tum tưới vào khe.

  6.3.7.2  Khe dọc và khe

  co ngang của móng bê tông nghèo có thể không đặt thanh liên kết và thanh truyền

  lực. Khe dãn của móng bê tông nghèo phải đặt thanh truyền lực và tấm chèn khe

  dãn trùng với vị trí khe dãn của tầng mặt BTXM. Mặt tấm chèn khe dãn không được

  cao hơn mặt móng bê tông nghèo và cũng phải lắp đặt bảo đảm độ chính xác như tấm

  chèn tầng mặt BTXM.

  6.4  Bố trí, lắp

  đặt và các yêu cầu đối với trạm trộn bê tông cố định

  6.4.1  Trạm trộn bê

  tông phải được bố trí tại nơi thuận tiện cho việc cung cấp vật liệu chờ đến và

  cung cấp hỗn hợp bê tông ra hiện trường được liên tục theo đúng tiến độ yêu cầu.

  6.4.2  Trạm trộn phải

  có đầy đủ các bộ phận như: nơi chứa đá, cát, kho chứa hoặc các xi lô chứa xi

  măng; máy vận chuyển, thiết bị trộn và phân loại đá, cát; máy vận chuyển đưa xi

  măng lên cao; phễu chứa các thành phần vật liệu; thiết bị cân đong riêng cho

  các loại vật liệu; cấp nước và cân đong nước: phễu cấp vật liệu có van tháo vật

  liệu xuống máy trộn; thiết bị cấp liệu và cân đong phụ gia; thiết bị trộn tác dụng

  chu kỳ; phễu chứa để trút hỗn hợp xuống xe vận chuyển.

  6.4.3  Trạm trộn phải

  đảm bảo việc cấp nước trộn bê tông đồng thời phải đảm bảo chất lượng nước. Khi

  không có khả năng cung cấp đủ lượng nước thì phải bố trí bể chứa có dung tích

  tương

  ứng

  với lượng nước cần thiết trong ngày.

  6.4.4  Trạm trộn phải

  đảm bảo việc cấp điện đầy đủ. Lượng điện cung cấp phải bảo đảm cho đủ nhu cầu của

  toàn bộ máy móc thiết bị thi công, chiếu sáng và điện sinh hoạt.

  6.4.5  Phải đảm bảo

  việc cấp nhiên liệu cho máy móc thiết bị xe cộ vận chuyển và máy phát điện dự

  phòng. Nếu công trường ở xa trạm xăng dầu thì nên bố trí bể chứa nhiên liệu.

  6.4.6  Trạm trộn phải

  đủ mặt bằng để bố trí các máy móc và thiết bị hoạt động, để các phương tiện vận

  chuyển vật liệu đi lại thuận tiện. Bên dưới máy trộn nên rải một lớp bê tông có

  chiều dày không nhỏ hơn 200 mm, đồng thời bố trí rãnh, ống thoát nước, hố ga hoặc thiết bị xử lý nước thải sinh

  ra khi rửa máy trộn.

  6.4.7  Yêu cầu về cất

  giữ và cung cấp xi măng

  6.4.7.1  Khuyến khích sử

  dụng xi măng rời vận chuyển từ nơi sản xuất đến trạm trộn bê tông. Mỗi trạm trộn

  cần bố trí ít nhất 02 silô chứa xi măng, nếu có trộn thêm phụ gia khoáng thì cần

  bố trí ít nhất 01 silô chứa phụ gia

  khoáng. Khi lấy xi măng từ 02 nhà máy khác nhau cần trút hết xi măng từ silô

  trước khi đổ mới; xi măng từ các nguồn khác nhau phải chứa riêng trong các si

  lô khác nhau.

  6.4.7.2  Trường hợp nguồn

  cung cấp xi măng rời không đủ hoặc khoảng cách vận chuyển quá xa, phải dự trữ

  xi măng đóng bao; mở bao tại nơi dự trữ và vận chuyển đến phễu trút. Kho chứa

  xi măng đóng bao phải có mái che và bố trí tại vị trí cao của trạm trộn.

  6.4.7.3  Nghiêm cấm sử

  dụng xi măng bị ẩm hoặc bị vón cục.

  6.4.8  Yêu cầu về dự

  trữ bảo quản cốt liệu

  6.4.8.1  Trước khi thi công nên dự trữ lượng

  cát, đá cho thời gian thi công từ 10 ÷ 15 ngày.

  6.4.8.2  Các kho bãi chứa

  cốt liệu cần được bố trí riêng rẽ theo nguồn cung cấp và theo loại cỡ hạt khác

  nhau. Bố trí bãi để cốt liệu ở vị trí thoát nước tốt, mặt nền phải cứng.

  6.4.8.3  Vào ngày mưa;

  có gió to; nắng gắt phải có mái che cho bãi chứa cốt liệu, lượng cốt liệu được

  che phủ không nên ít hơn lượng sử dụng trong một tuần ở điều kiện thi công bình

  thường.

  6.4.8.4  Loại bỏ các cấp phối bị

  phân tầng hoặc có lẫn các vật liệu khác không đạt yêu cầu.

  6.4.9  Chuẩn bị máy

  trộn bê tông

  6.4.9.1  Khi dùng thiết

  bị trộn bố trí tại hiện trường thì trên máy phải gắn mác nhãn của nhà sản xuất,

  có ghi rõ tổng dung tích của trống, dung tích trộn bê tông và tốc độ trộn thích

  hợp của trống hoặc của các cánh gắn ở trong trống. Giữ thiết bị trộn luôn sạch.

  6.4.9.2  Khi sử dụng

  thiết bị trộn cố định, tại trạm trộn phải có bản sao về lý lịch của máy do nhà

  sản xuất cung cấp với đầy đủ các chi tiết

  theo thiết kế của cánh gắn trong trống, kích thước của chiều cao, chiều sâu và

  sự bố trí các cánh trộn.

  6.4.9.3  Tiến hành vận

  hành thử thiết bị trộn và thí nghiệm độ đồng đều của hỗn hợp trộn cho từng loại hỗn hợp ở

  thời điểm bắt đầu của dự án và lặp lại thử nghiệm sau 30.000m3 hỗn hợp

  bê tông đối với trạm trộn cố định.

  7  Công tác trộn

  và vận chuyển hỗn hợp BTXM

  7.1  Trộn bê

  tông

  Các quy định và yêu cầu trong phần này có thể tham khảo

  áp dụng cho cả các loại bê tông tầng móng.

  7.1.1  Năng lực trộn

  của trạm trộn phải thỏa mãn các quy định sau:

  7.1.1.1  Khi rải bê tông

  bằng máy thì năng lực của trạm trộn được tính theo biểu thức (1) để xác định số

  lượng và công suất của trạm trộn.

  M = 60μ x b x h x Vt                            (1)

  Trong đó:

  M - Năng lực của trạm trộn, m3/h;

  b - Bề rộng rải, m;

  Vt - Tốc độ rải, m/min (≥ 1 m/min);

  h - Chiều dày tấm bê tông, m;

  μ - Hệ số tin cậy của trạm trộn, lấy giá

  trị trong khoảng từ 1,2 ÷ 1,5 xác định

  tùy thuộc vào tình hình thực tế:

  - μ lấy giá trị nhỏ nếu độ tin cậy của

  trạm cao; và ngược lại;

  - μ lấy giá trị lớn đối với bê tông yêu

  cầu độ sụt nhỏ.

  7.1.1.2  Tùy theo công

  nghệ thi công mà năng suất nhỏ nhất của mỗi trạm trộn phải thỏa mãn quy định

  trong Bảng 12. Thông thường nên bố trí từ 2 ÷ 3 trạm trộn, nhiều nhất không nên quá 4 trạm.

  Quy cách và chủng loại của trạm trộn nên thống nhất. Ưu tiên lựa chọn loại trạm

  trộn chu kỳ (theo mẻ), cũng có thể sử dụng trạm trộn liên tục.

  Bảng 12 - Năng

  suất nhỏ nhất của trạm trộn hỗn hợp BTXM, m3/h

  Bề rộng rải,

  m

  Năng suất nhỏ nhất của trạm trộn

  hỗn hợp BTXM, m3/h

  Ván khuôn trượt

  Ván khuôn ray

  và công nghệ liên hợp khác

  Công nghệ thi

  công đơn giản

  Bê tông lu

  lèn làm móng

  3,75 ÷ 4,5 (một làn

  xe)

  100

  75

  25

  75

  7,5 ÷ 9,0 (hai làn

  xe)

  200

  150

  50

  150

  ≥ 12,5m

  (toàn bề rộng

  phần xe chạy)

  300

  200

  -

  200

  7.1.2  Yêu cầu về kỹ

  thuật trộn bê tông

  7.1.2.1  Trạm trộn trước

  khi đưa vào sử dụng bắt buộc phải tiến hành kiểm định và trộn thử. Nếu quá thời

  hạn kiểm định thiết bị hoặc lắp đặt lại sau khi di dời thì đều phải tiến hành

  kiểm định lại. Trong quá trình thi công, cứ 15 ngày thì phải kiểm tra, hiệu chỉnh

  độ chính xác của thiết bị đo đếm 1 lần.

  7.1.2.2  Sai số cân đo vật

  liệu của trạm trộn không được vượt quá quy định trong Bảng 13. Nếu không thỏa

  mãn thì phải phân tích nguyên nhân để sửa chữa, đảm bảo độ chính xác của thiết

  bị cân đo. Nếu trạm trộn sử dụng hệ thống điều khiển tự động thì phải sử dụng hệ

  thống tự động cấp liệu, đồng thời dựa vào thành phần các mẻ trộn in ra hàng

  ngày để thống kê số liệu tỷ lệ phối trộn và sai số tương ứng với mỗi lý trình đã rải trên thực tế.

  Bảng 13 - Sai số

  cho phép khi trộn vật liệu so với thiết kế, %

  Loại và cấp hạng

  đường làm mặt đường BTXM

  Xi măng

  Phụ gia

  khoáng

  Cát

  Cốt liệu thô

  Nước

  Phụ gia

  Đường cao tốc, cấp I, cấp II, cấp III

  ± 1

  ± 1

  ± 2

  ± 2

  ± 1

  ± 1

  Các loại đường khác

  ± 2

  ± 2

  ± 3

  ± 2

  ± 2

  ± 2

  7.1.2.3  Cần phải dựa

  vào độ dính kết, độ đồng đều và độ ổn định cường độ của hỗn hợp bê tông trộn thử

  để xác định thời gian trộn tối ưu. Thông thường với thiết bị trộn một trục đứng

  thì tổng thời gian trộn trong khoảng (80 ÷ 120) s, trong đó thời gian trút vật liệu vào

  máy trộn không nên ít hơn 40 s; thời gian thực trộn không được ngắn hơn 40 s.

  7.1.2.4  Trong quá

  trình trộn không được sử dụng nước mưa, cát đá bẩn hoặc bị phơi nắng quá nóng.

  7.1.2.5  Nên pha loãng

  phụ gia rồi mới trộn, đồng thời phải khấu trừ lượng nước pha loãng và lượng nước

  sẵn có trong phụ gia

  vào lượng nước trộn bê tông.

  7.1.2.6  Thời gian thực

  trộn của bê tông có phụ gia khoáng

  nên dài hơn bê tông thông thường từ (10 ÷ 15) s.

  7.1.3  Kiểm tra và khống

  chế chất lượng hỗn hợp bê tông phải thỏa mãn các quy định tại Bảng 14.

  7.1.3.1  Khi thi công ở

  thời tiết nhiệt độ thấp hoặc nhiệt độ cao thì nhiệt độ của hỗn hợp khi ra khỏi

  buồng trộn nên trong khoảng từ 10°C ÷ 35°C. Đồng thời nên đo nhiệt độ của nguyên vật liệu,

  nhiệt độ của hỗn hợp trộn, tỷ lệ tổn thất độ sụt và thời gian đông kết để có biện

  pháp xử lý kịp thời.

  7.1.3.2  Hỗn hợp bê

  tông trộn phải đồng đều, nghiêm cấm sử dụng khi hỗn hợp bê tông trộn không đồng

  đều, có vật liệu sống, vật liệu khô, phân tầng hoặc phụ gia khoáng bị vón cục.

  Độ chênh lệch về độ sụt giữa mỗi mẻ trộn của một máy trộn, hoặc giữa các máy trộn

  là ±10 mm. Độ sụt lúc trộn phải bằng tổng của độ sụt tối ưu khi rải và độ sụt

  tổn thất khi vận chuyển tại thời điểm thi công.

  Bảng 14 - Nội

  dung và tần suất kiểm tra chất lượng hỗn hợp bê tông

  Nội dung kiểm

  tra

  Tần suất kiểm

  tra

  Mặt đường

  BTXM đường cao tốc, đường cấp I, cấp II, cấp III

  Mặt đường

  BTXM các đường cấp hạng khác

  Tỷ lệ nước/xi măng và độ ổn định

  Mỗi 5000 m3

  kiểm tra 1 lần hoặc khi có thay đổi

  Mỗi 5000 m3

  kiểm tra 1 lần hoặc khi có thay đổi

  Độ sụt và độ đồng nhất

  Mỗi ca làm việc

  đo 3 lần hoặc khi có thay đổi

  Mỗi ca làm việc

  đo 3 lần hoặc khi có thay đổi

  Tổn thất độ sụt

  Kiểm tra trước

  khi thi công, khi nhiệt độ cao hoặc khi có thay đổi

  Kiểm tra trước

  khi thi công, khi nhiệt độ cao hoặc khi có thay đổi

  Độ tách nước

  Kiểm tra khi

  cần thiết

  Kiểm tra khi

  cần thiết

  Khối lượng thể tích

  Mỗi ca làm việc

  đo 1 lần

  Mỗi ca làm việc

  đo 1 lần

  Nhiệt độ, thời gian đông kết cuối

  cùng, nhiệt lượng thủy hóa

  Kiểm tra 1÷ 2 lần trong

  mỗi ca làm việc khi thi công vào mùa đông và mùa hè; khi nhiệt độ lúc cao nhất,

  thấp nhất

  Kiểm tra 1 lần

  trong mỗi ca làm việc khi thi công vào mùa đông và mùa hè; khi nhiệt độ lúc

  cao nhất, thấp nhất

  Phân tầng

  Quan sát thường

  xuyên

  Quan sát thường

  xuyên

  7.2  Vận chuyển

  bê tông

  7.2.1  Số lượng xe vận

  chuyển tương ứng với hệ thống rải máy được xác định theo biểu thức (2):

  

  width=412 height=75 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/00519217_files/image050.jpg">

  Trong đó:

  N - Số lượng xe vận chuyển (xe);

  n - Số trạm trộn có cùng công suất;

  S - Khoảng cách vận chuyển 1 chiều (km);

  γc - Khối lượng thể tích của

  bê tông (t/m3);

  m - Công suất trộn của 1 trạm trộn trong

  một giờ (m3/h);

  Vq - Vận tốc chuyển trung

  bình của xe (km/h);

  Gq - Tải trọng của xe (t/xe).

  7.2.2  Nên lựa chọn

  xe tự đổ có tải trọng từ 5 ÷ 20 tấn, tấm chắn của xe tự đổ phải đóng kín, chặt, không

  làm chảy vữa trong quá trình vận chuyển. Khi vận chuyển khoảng cách lớn hoặc

  khi rải mặt đường bằng bê tông lưới thép, cốt thép thì nên lựa chọn xe chở bê tông

  chuyên dụng.

  7.3  Yêu cầu kỹ

  thuật vận chuyển

  7.3.1  Phải căn cứ vào

  tiến độ thi công, khối lượng vận chuyển, khoảng cách vận chuyển và tình trạng của

  đường để lựa chọn loại xe và số xe vận chuyển. Tổng khả năng vận chuyển nên lớn

  hơn tổng khả năng trộn. Đảm bảo bê tông được vận chuyển đến hiện trường theo

  đúng thời gian quy định.

  7.3.2  Hỗn hợp bê

  tông vận chuyển đến công trường phải có các đặc tính phù hợp với yêu cầu thi

  công. Thời gian dài nhất cho phép từ khi bê tông ra khỏi buồng trộn đến khi rải

  xong đối với mỗi loại công nghệ rải phải thỏa mãn quy định trong Bảng 15. Khi

  không thỏa mãn phải thông qua thí nghiệm để tăng phụ gia làm chậm đông kết.

  Bảng 15 - Thời

  gian dài nhất cho phép từ khi bê tông ra khỏi buồng trộn đến khi rải xong

  Nhiệt độ khi

  thi công1), °C

  Thời gian vận

  chuyển dài nhất cho phép, h

  Thời gian dài

  nhất cho phép đến khi rải xong, h

  Công nghệ ván

  khuôn trượt, ván khuôn ray hoặc các công nghệ liên hợp khác

  Rải bằng công

  nghệ đơn giản

  Công nghệ,

  ván khuôn trượt, ván khuôn ray hoặc các công nghệ liên hợp khác

  Rải bằng công

  nghệ đơn giản

  5 ÷ 9

  2,0

  1,5

  2,5

  2,0

  10 ÷ 19

  1,5

  1,0

  2,0

  1,5

  20 ÷ 29

  1,0

  0,75

  1,5

  1,25

  30 ÷ 35

  0,75

  0,5

  1,25

  1,0

  CHÚ THÍCH

  1) Là nhiệt độ không

  khí trung bình trong thời gian thi công, khi sử dụng phụ gia làm chậm đông kết

  thì giá trị trong Bảng có thể tăng thêm từ 0,25 h ÷ 0,5 h.

  7.3.3  Ngoài các quy

  định trên, việc vận chuyển hỗn hợp bê tông còn phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật

  sau:

  7.3.3.1  Phải làm sạch

  thùng xe, phun nước làm ướt, thoát nước đọng trước khi cho bê tông vào thùng.

  Khi rót bê tông vào thùng xe tự đổ thì phải điều chỉnh vị trí xe, tránh xuất hiện

  hiện tượng phân tầng cốt liệu. Độ cao trút bê tông vào thùng xe của máy trộn

  không được lớn hơn 2 m.

  7.3.3.2  Trong quá

  trình vận chuyển phải tránh chảy vữa, tránh làm đổ vật liệu gây bẩn mặt đường, và không

  được dừng xe tùy tiện trên đường. Xe tự đổ phải có giảm xóc, tránh để hỗn hợp

  phân tầng. Khi xuất phát và khi dừng phải từ từ.

  7.3.3.3  Khi vận chuyển

  trong thời tiết nắng gắt, gió to, mưa hoặc nhiệt độ thấp thì phải có tấm che bê

  tông cho xe tự đổ. Đối với xe chờ bê tông chuyên dụng nên bọc thêm lớp giữ nhiệt

  hoặc cách nhiệt.

  7.3.3.4  Bán kính vận

  chuyển lớn nhất của xe tự đổ không được vượt quá 20 km.

  7.3.3.5  Nghiêm cấm xe

  vận chuyển khi quay đầu hoặc tránh xe va vào ván khuôn hoặc các cọc tiêu đánh dấu

  cơ tuyến thi công. Nếu va vào thì phải báo cáo để tiến hành đo, sửa chữa cơ tuyến

  thi công.

  7.3.3.6  Khi xe quay đầu

  hoặc khi xả bê tông phải có người chỉ huy. Xả bê tông phải đúng vị trí, nghiêm

  cấm va vào máy rải và các thiết bị thi công hoặc thiết bị đo đạc đặt ở phía trước.

  Sau khi xả xong, phải lập tức rời đi.

  8  Công tác lắp

  đặt ván khuôn cố định và chế tạo, lắp đặt cốt thép

  8.1  Ván khuôn

  cố định

  Ván khuôn cố định được sử dụng khi thi

  công các lớp móng và tầng mặt BTXM theo công nghệ ván khuôn ray, các công nghệ

  thi công liên hợp khác hoặc công nghệ thi công đơn giản.

  8.1.1  Yêu cầu chung

  đối với ván khuôn cố định

  8.1.1.1  Ván khuôn phải

  làm bằng kim loại, đủ cứng, có tiết diện hình chữ U, không được làm bằng gỗ hoặc

  chất dẻo. Độ chính xác của ván khuôn phải đảm bảo yêu cầu ở Bảng 16. Chiều cao

  ván khuôn bằng với bề dày tấm (lớp) BTXM thiết kế, chiều dài mỗi đoạn nên từ

  3,0 m đến 5,0 m. Nếu cần lắp đặt thanh liên kết dọc thì trên vách đứng của ván

  khuôn phải có lỗ để khi rải BTXM có thể cắm thanh liên kết vào. Dọc theo ván

  khuôn cứ cách 1 m phải bố trí một thanh chống cố định (thanh chống một đầu hàn

  vào góc chữ U của ván khuôn, đầu dưới chống tựa vào một vật tựa gắn chặt xuống

  móng).

  Bảng 16 - Sai số

  cho phép của ván khuôn

  Công nghệ thi công

  Sai số về cao

  độ, mm

  Biến dạng cục bộ,

  mm

  Góc vách thẳng

  đứng, độ

  Độ bằng phẳng

  đỉnh ván khuôn, mm

  Độ bằng phẳng

  thành ván khuôn, mm

  Biến dạng dọc,

  mm

  Ván khuôn ray và công nghệ thi công

  liên hợp khác

  ± 1

  ± 2

  90 ± 1

  ± 1

  ± 2

  ± 1

  Công nghệ đơn giản

  ± 2

  ± 3

  90 ± 3

  ± 2

  ± 3

  ± 3

  8.1.1.2  Trên ván khuôn

  ngang ở chỗ khe ngừng thi công, phải có các khe thẳng đứng trên ván khuôn để cắm

  thanh truyền lực và để có thể rút ván khuôn lên sau khi BTXM đủ cường độ. Cự ly

  giữa các khe thẳng đứng bằng cự ly giữa các thanh truyền lực thiết kế.

  8.1.1.3  Tổng số lượng

  ván khuôn nên đủ để lắp đặt cho từ 3 đến 5 ngày thi công và được dự trù tùy

  theo tốc độ rải BTXM và điều kiện nhiệt độ lúc thi công (trời nóng chu kỳ dỡ

  ván khuôn ngắn).

  8.1.2  Lắp đặt ván khuôn

  8.1.2.1  Trước khi lắp

  đặt ván khuôn phải thiết lập các điểm mốc) đo đạc trên mặt tầng móng: 100 m bố

  trí một mốc cao đạc tạm; 20 m bố trí một mốc cọc tim, đánh dấu vị trí tấm, vị

  trí khe dãn.

  8.1.2.2  Tại các đoạn

  đường cong phải dùng loại ván khuôn ngắn, mỗi đoạn ván khuôn ngắn được đặt sao

  cho điểm giữa của ván khuôn trùng với điểm tiếp tuyến với đường cong.

  8.1.2.3  Trong công nghệ

  thi công ván khuôn ray phải dùng ván khuôn chuyên dùng dài 3 m, bề rộng mặt đáy

  ván khuôn ray nên bằng 0,8 chiều cao. Đỉnh ray phải cao hơn đỉnh ván khuôn 20

  mm ÷ 40 mm. Khoảng

  cách giữa tim ray đến mặt trong của ván khuôn nên bằng 125 mm.

  8.1.2.4  Lắp đặt ván

  khuôn phải bảo đảm chắc chắn, ngay ngắn, đỉnh ván khuôn phải bằng, không bị oằn,

  vẹo (đặc biệt là các đầu nối các đoạn ván khuôn). Nghiêm cấm việc đào tầng móng

  để cố định ván khuôn mà phải dùng các tấm đệm khoan chốt xuống móng để làm điểm

  tựa chống ván khuôn.

  8.1.2.5  Lắp đặt xong

  ván khuôn phải kiểm tra độ chính xác theo các yêu cầu được quy định ở Bảng 17.

  Bảng 17 - Yêu cầu

  về độ chính xác lắp đặt ván khuôn

  Hạng mục kiểm tra

  Công nghệ thi

  công

  Ván khuôn ray

  Đơn giản

  Lệch vị trí trên mặt bằng, mm, không lớn

  hơn

  5

  15

  Bề rộng rải so với thiết kế, mm, không

  lớn hơn

  5

  15

  Chiều cao ván khuôn so với bề dày rải

  BTXM:

  + Thông thường, mm

  + Cá biệt, mm

  - 3

  - 8

  - 4

  - 9

  Sai lệch về cao độ, mm

  ± 5

  ± 10

  Độ dốc ngang lấy theo đỉnh ván khuôn

  trong một vệt rải so với thiết kế, %

  ± 0,1

  ± 0,2

  Chênh lệch cao độ giữa hai ván khuôn

  liền kề, mm, không lớn hơn

  1

  2

  Độ bằng phẳng của đỉnh ván khuôn, mm

  không lớn hơn (dùng thước 3,0m đặt trên đỉnh ván khuôn)

  1

  2

  Độ thẳng đứng của vách ván khuôn, mm,

  không lớn hơn (dùng quả rọi)

  2

  4

  Độ oằn theo chiều dọc, mm, không lớn

  hơn (căng dây)

  2

  4

  CHÚ THÍCH

  Nếu dùng công nghệ thi công bằng các

  máy liên hợp khác thì yêu cầu lắp đặt ván khuôn có thể áp dụng trị số trung

  bình tương ứng với hai công nghệ đề cập trong Bảng 17.

  8.1.3  Dỡ ván khuôn

  8.1.3.1  Chỉ được dỡ

  ván khuôn khi cường độ nén của bê tông ≥ 8,0 MPa. Nếu dùng xi măng đạt các chỉ tiêu đề

  cập ở Điều 4 "Yêu cầu đối với xi măng” hoặc dùng xi măng poóc lăng thì thời

  gian dỡ ván khuôn sớm nhất có thể tham khảo như Bảng 18 tùy thuộc nhiệt độ

  không khí trung bình ngày đêm lúc rải hỗn hợp BTXM.

  Bảng 18 - Thời

  gian sớm nhất cho phép dỡ ván khuôn

  Nhiệt độ không khí trung bình ngày đêm

  khi rải hỗn hợp BTXM, °C

  5

  10

  15

  20

  25

  ≥ 30

  Thời gian sớm nhất cho phép đỡ ván

  khuôn, h

  72

  48

  36

  30

  24

  18

  8.1.3.2  Khi tháo ván

  khuôn không được làm hư hại bê tông ở thành tấm, ở góc tấm, ở xung quanh thanh

  truyền lực và không được làm các thanh truyền lực, thanh liên kết bị biến dạng

  hoặc bị xung động. Khi tháo ván khuôn cấm dùng búa tạ mà phải dùng các dụng cụ

  nậy bẩy chuyên môn.

  8.1.3.3  Sau khi rỡ,

  ván khuôn phải được tẩy sạch vết vữa

  bám và tu sửa đạt yêu cầu ở Bảng 16 để dùng lại.

  8.2  Gia công

  và lắp đặt lưới thép, khung cốt thép

  8.2.1  Gia công và lắp

  đặt lưới cốt thép, khung cốt thép phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

  8.2.1.1  Gia công lưới

  thép, khung cốt thép

  a) Đường kính, khoảng cách, vị trí, kích

  thước, số lớp của lưới thép, khung cốt thép cần phù hợp yêu cầu của hồ sơ thiết

  kế.

  b) Hàn và buộc lưới thép cần thỏa mãn

  quy định trong các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.

  c) Có thể sử dụng lưới thép gai cán nguội

  được hàn trong nhà máy, chất lượng cần thỏa mãn quy định trong các tiêu chuẩn

  hiện hành có liên quan. Đường kính và khoảng cách các thanh thép phải dựa trên

  nguyên tắc hoán đổi tương đương về cường độ để chuyển đổi từ thép không cán nguội

  thành thép cán nguội.

  8.2.1.2  Lắp đặt lưới

  thép

  a) Lưới thép phải được lắp đặt trước

  đúng vị trí trên các giá kê cố định. Khi lắp đặt lưới thép một lớp, có thể sử dụng phương

  pháp rải hỗn hợp BTXM 2 lần, giữa 2 lần rải

  tiến hành đặt lưới thép trên mặt lớp hỗn hợp BTXM rải trước.

  b) Lưới thép một lớp được lắp đặt ở cao

  độ theo thiết kế, khoảng cách từ tim thanh thép phía ngoài đến khe nối hoặc đến

  biên tự do không nên nhỏ hơn 100 mm và cần bố trí 4 ÷ 6 giá kê cho 1 m2

  lưới thép để đảm bảo lưới cốt thép không bị võng xuống, không dịch chuyển dưới

  sức ép của hỗn hợp bê tông. Không được sử dụng miếng đệm bằng vữa hoặc bê tông

  để kê lưới thép mà phải dùng giá kê thép hàn hoặc giá đỡ thép hình tam giác.

  c) Thanh thép dọc của lưới thép phải đặt

  ở phía dưới, thanh thép dọc của khung thép hai lớp cần đặt ở đỉnh lớp trên và

  đáy lớp dưới. Số lượng giá đỡ hàn hoặc

  đai vòng đặt giữa hai lớp thép không được ít hơn 4 ÷ 6 cái/m2.

  Có thể sử dụng giá đỡ thép hoặc miếng đệm bê tông dày 30 mm đỡ lớp dưới của lưới

  thép hai lớp, số lượng không ít hơn 4 ÷ 6 cái/m2.

  d) Chiều dày lớp bảo vệ lớp dưới của lưới

  thép hai lớp không được nhỏ hơn 30 mm, lớp lưới thép phía trên cần có lớp bảo

  vệ chịu mài mòn chiều dày không nhỏ hơn 50 mm.

  e) Số lượng thanh truyền lực tại vị trí

  khe nối ngang rải liên tục của mặt đường bê tông lưới thép phải nhiều gấp 2 lần

  so với mặt đường bê tông không lưới thép. Lưới thép của mặt đường bê tông hai

  làn xe phải đặt liền, có thể không bố trí khe dọc.

  8.2.1.3  Lắp đặt cốt thép tăng cường

  mép biên và cốt thép góc tấm

  a) Cốt thép tăng cường mép biên

  - Tại chỗ nút giao bằng và trên đoạn đường

  có nền móng yếu chưa bố trí cốt thép thì phải bố trí cốt thép tăng cường mép

  theo chiều dọc của bản bê tông mặt đường; đối với khe ngang chưa bố trí thanh

  truyền lực cũng phải bố trí thêm cốt thép tăng cường biên theo phương ngang.

  - Giá kê cốt thép tăng cường mép biên phải

  được hàn gia công trước, sau đó tiến hành khoan lỗ trên lớp móng tại các vị trí

  cách khe dọc hoặc mép biên tự do một khoảng (100 ÷ 150) mm để đóng thép neo và hàn giá kê cốt

  thép tăng cường mép với thép neo; chỗ uốn cong hai đầu thanh thép phải có hai

  thép neo hàn chặt với giá kê; ở những vị trí khác trên mỗi mét dài phải có ít

  nhất một thanh thép neo hàn với giá kê. Cốt thép tăng cường mép biên phải đặt ở vị trí

  cách mặt đáy 1/4 chiều dày và không nhỏ hơn 30 mm, cách mép biên 100 mm.

  b) Cốt thép tăng cường góc

  - Cốt thép tăng cường góc do hai thanh cốt

  thép gai đường kính từ 12 mm ÷ 16 mm hàn với nhau tạo thành 1 góc kẹp α/3 (α là góc nhọn

  cần tăng cường), phía dưới cần hàn 5 giá kê, vị trí lắp đặt cách mặt trên tấm một

  khoảng không nhỏ hơn 50 mm, cách cạnh tấm 100 mm.

  - Phải bố trí cốt thép tăng cường ở những

  chỗ góc nhọn của tấm BTXM.

  8.2.2  Kiểm tra chất

  lượng thép và khung thép

  8.2.2.1  Độ chính xác của

  lưới thép và khung thép cần thỏa mãn yêu cầu trong Bảng 19.

  Bảng 19 - Sai số

  cho phép của lưới cốt thép, khung cốt thép hàn hoặc buộc

  Nội dung

  Sai số cho

  phép của lưới thép hàn hoặc khung thép hàn, mm

  Sai số cho

  phép của lưới thép buộc hoặc khung thép buộc, mm

  Chiều dài và chiều rộng của lưới thép

  ± 10

  ± 10

  Kích thước mắt lưới

  ± 10

  ± 20

  Chiều rộng và chiều cao của khung cốt

  thép

  ± 5

  ± 5

  Chiều dài khung cốt thép

  ± 10

  ± 10

  Khoảng cách cốt đai

  ± 10

  ± 20

  Cốt thép chịu lực

  Khoảng cách thanh

  ± 10

  ± 10

  Khoảng cách lớp

  ± 5

  ± 5

  8.2.2.2  Chiều dài nối

  chồng khi nối và hàn có thanh kèm: chiều dài đường hàn khi hàn hai mặt không nhỏ

  hơn 5D (D đường kính cốt thép); khi hàn một mặt không nhỏ hơn 10D; chiều dài

  thanh buộc nối chồng không

  được nhỏ hơn 35D. Trên cùng một mặt cắt thẳng đứng không được có hai đầu nối

  hàn hoặc buộc cốt thép mà các chỗ đấu nối này phải lệch nhau 500 mm (nối hàn)

  và 900 mm (nối buộc). Đối với lưới cốt thép liên tục, cứ cách 30 m nên sử dụng

  bằng cách buộc.

  8.2.2.3  Trước khi san rải

  hỗn hợp BTXM cần kiểm tra lưới cốt thép hoặc khung cốt thép, không được có hiện

  tượng dính sát đất, dịch chuyển, long và hở mối hàn. Sai số cho phép khi lắp dựng lưới cốt

  thép và khung cốt thép phải thỏa mãn quy định của Bảng 20.

  8.2.2.4  Trước khi san

  rải phải kiểm tra chất lượng tất cả kết cấu cốt thép trong mặt đường theo yêu cầu

  nêu trên, sau khi nghiệm thu đạt yêu cầu mới được bắt đầu rải.

  Bảng 20 - Sai số

  cho phép khi lắp đặt lưới cốt thép, khung cốt thép

  Nội dung

  Sai số cho

  phép, mm

  Khoảng cách các lớp cốt thép chịu lực

  ± 5

  Vị trí điểm uốn của cốt thép chịu lực

  ± 20

  Khoảng cách thép đai, thanh thép ngang

  Lưới thép, khung thép hàn

  ± 20

  Lưới thép khung thép buộc

  ± 10

  Vị trí cốt thép chờ sẵn

  Vị trí tim

  ± 5

  Độ chênh cao mặt bằng

  ± 3

  Chiều dày lớp bảo vệ

  Cách mặt trên

  ± 3

  Cách mặt dưới

  ± 5

  9  Rải bê tông

  9.1  Rải bê

  tông mặt đường bằng máy rải ván khuôn trượt

  9.1.1  Khi thi công mặt

  đường BTXM trên đường cao tốc, đường cấp I, cấp II, cấp III nên chọn loại máy rải ván

  khuôn trượt có thể đồng thời rải được từ 2 ÷ 3 làn xe 7,5 m ÷ 12,5m trong một lần rải; chiều rộng rải

  nhỏ nhất không được nhỏ hơn chiều rộng thiết kế của một làn xe. Để rải lề đường

  bằng BTXM nên chọn máy rải ván khuôn trượt đa năng loại vừa hoặc nhỏ. Các thông

  số kỹ thuật cơ bản để lựa chọn máy rải ván khuôn trượt tham khảo Phụ lục A.

  9.1.2  Khi rải mặt đường

  BTXM bằng công nghệ ván khuôn trượt, có thể bố trí 1 máy xúc hoặc máy bốc vật

  liệu để phụ trợ cho công tác rải. Khi sử dụng phương pháp đặt trước thanh truyền

  lực tại khe co trên các giá đỡ thì phải chọn loại máy đưa hỗn hợp rải lên từ phía

  bên; hoặc các gàu tải, băng tải bê tông. Cũng có thể dùng xe ben tự đổ trút vào

  máng tạm để từ đó đổ bê tông vào chỗ các thanh truyền lực.

  9.1.3  Đối với công

  trình có quy mô lớn, tiến độ thi công nhanh, nên sử dụng máy tạo nhám kết hợp với

  bảo dưỡng. Cũng có thể dùng máy tạo nhám hoặc tạo rãnh bằng thủ công để làm

  rãnh chống trượt.

  Đối với mặt đường BTXM đường cao tốc, đường

  cấp I, cấp II, cấp III nên dùng máy kê rãnh ngang khi bê tông chưa đông cứng để

  tạo nhám, chiều rộng mỗi đợt kẻ rãnh không nên nhỏ hơn 500 mm, số lượng và công

  suất của máy kẻ rãnh ngang nên tương thích với tiến độ rải bê tông.

  9.1.4  Các trang thiết

  bị đồng bộ trong công nghệ thi công bằng ván khuôn trượt nên thỏa mãn yêu cầu

  trong Bảng 21.

  Bảng 21 - Các

  trang thiết bị đồng bộ trong công nghệ ván khuôn trượt

  Nội dung

  Thiết bị thi

  công chính

  Tên máy

  Loại và quy

  cách

  Gia công, lưới thép, cốt thép

  Máy cắt cốt thép, uốn cốt thép, máy

  hàn điện

  Chủng loại và số lượng xác định theo

  nhu cầu

  Trắc đạc xác lập đường chuẩn

  Máy thủy bình, kinh vĩ, toàn đạc1)

  Chủng loại và số lượng xác định theo

  nhu cầu

  Dây mốc, cọc tiêu, máy căng dây

  300 cọc tiêu, 5 máy căng dây, 3000 m

  dây mốc

  Trộn

  Trạm trộn cưỡng bức

  ≥ 50 m3/h, số lượng xác định theo

  tính toán

  Máy xúc vật liệu

  2 m3

  ÷ 3 m3

  Máy phát điện

  ≥ 120kW

  Máy bơm và bể chứa nước

  ≥ 250 m3

  Vận chuyển

  Xe chở bê tông chuyên dụng1)

  4m3 ÷ 6 m3,

  số lượng xác định theo tính toán

  Xe tự đổ

  4 m3 ÷ 24 m3,

  số lượng xác định theo tính toán

  Rải bê tông

  Máy rải vật liệu1), máy

  xúc, máy cẩu

  Chủng loại và số lượng xác định theo

  nhu cầu

  01 máy rải bê tông ván khuôn trượt

  Thông số kỹ thuật xem Phụ lục A

  Đầm rùi, đầm kiểu dầm tạo phẳng, ván

  khuôn

  Xác định theo yêu cầu thi công khe nối

  thủ công

  Tạo nhám

  Máy tạo nhám kết hợp bảo dưỡng1)

  (01 máy)

  Có cùng bề rộng như máy rải

  Cào răng tạo nhám thủ công, cầu công

  tác bắc ngang qua phía trên (không chạm mặt bê tông mới đổ) để công nhân thao

  tác

  Chủng loại và số lượng xác định theo

  nhu cầu

  Máy kẻ rãnh cứng1); chiều rộng

  mỗi đợt kẻ rãnh ≥ 500

  mm, công suất ≥ 7,5 kW

  Số lượng tương thích với tiến độ san rải

  Cắt khe

  Máy cắt mềm

  Chủng loại và số lượng xác định theo

  nhu cầu

  Máy cắt thông thường hoặc máy cắt khe

  có giá đỡ

  Chủng loại và số lượng xác định theo

  nhu cầu

  Máy phát điện di động

  12 kW ÷ 60 kW, số lượng xác

  định theo nhu cầu

  Mài phẳng

  Máy mài

  Dùng khi xử lý những chỗ chưa phẳng

  Chèn khe

  Máy rót vật liệu chèn khe hoặc công cụ

  bơm/trám chèn khe

  Chủng loại và số lượng xác định theo

  nhu cầu

  Bảo dưỡng

  Máy phun nước áp lực hoặc máy phun sương

  Chủng loại và số lượng xác định theo

  nhu cầu

  Xe vận chuyển

  4 t ÷ 6 t, số lượng xác định

  theo nhu cầu

  Xe phun nước

  4 t ÷ 6 t, số lượng xác định

  theo nhu cầu

  CHÚ THÍCH

  1) Có thể lựa

  chọn tùy theo thiết bị và phương thức thi công.

  9.1.5  Bố trí đường

  chuẩn

  9.1.5.1  Khi thi công

  theo công nghệ ván khuôn trượt trước hết phải bố trí đường chuẩn. Có 3 kiểu tạo

  đường chuẩn là: căng dây đôi một phía, căng dây đơn một phía và căng dây đôi

  hai phía;

  9.1.5.2  Ngoài việc đảm

  bảo đủ bề rộng rải bê tông, đường chuẩn còn phải thỏa mãn yêu cầu có thêm khoảng

  cách theo phương ngang ở mỗi bên từ 650 mm ÷ 1000 mm;

  9.1.5.3  Khoảng cách cọc

  tiêu đỡ dây chuẩn theo phương dọc không được lớn hơn 10 m đối với đoạn thẳng; đối

  với đoạn đường cong (đứng hoặc nằm) thì cần giảm đi tùy theo bán kính cong; khoảng

  cách nhỏ nhất là 2,5 m;

  9.1.5.4  Chiều cao từ đỉnh

  lớp móng đến gờ kẹp dây chuẩn trên cọc tiêu nên từ 450 mm ÷ 750 mm. Khoảng cách

  theo phương ngang từ đầu thanh kẹp đến cọc tiêu nên bằng 300 mm. Cọc tiêu phải

  đóng chắc chắn.

  9.1.5.5  Chiều dài lớn

  nhất của một sợi dây chuẩn không nên lớn hơn 450 m;

  9.1.5.6  Lực căng của

  dây chuẩn không được nhỏ hơn 100 N;

  9.1.5.7  Độ chính xác của

  dây chuẩn phải thỏa mãn yêu cầu trong Bảng 22.

  Bảng 22 - Yêu cầu

  về độ chính xác bố trí dây chuẩn

  Nội dung

  Độ lệch tim đường

  trên mặt bằng, mm

  Sai số về bề

  rộng đường, mm

  Sai số về chiều

  dày tấm bê tông, mm

  Sai số về độ

  cao theo chiều dọc, mm

  Sai số về dốc

  ngang, mm

  Chênh cao 2

  bên khe dọc, mm

  Tiêu biểu

  Cá biệt

  Mức

  ≤ 10

  ≤ + 15

  ≥ -3

  ≥ -8

  ± 5

  ± 0,10

  ± 1,5

  CHÚ THÍCH

  Đo 3 điểm trên 01 mặt cắt ngang của đường

  1 làn xe và 5 điểm của đường 2 làn xe để xác định chiều dày tấm, lấy giá trị

  trung bình làm chiều dày trung bình của mặt cắt. Chiều dày trung bình của mặt

  cắt không được nhỏ hơn giá trị tiêu biểu; giá trị nhỏ nhất không được nhỏ hơn

  trị số cá biệt. Mỗi 200 m đo 01 mặt cắt, lấy giá trị trung bình làm chiều dày

  trung bình của đoạn, chiều dày trung bình của đoạn không được nhỏ hơn chiều

  dày thiết kế. Nếu không thỏa mãn điều kiện trên, không được tiến hành rải mặt

  đường.

  9.1.5.8  Sau khi bố trí

  dây chuẩn, nghiêm cấm làm rung lắc hoặc va chạm vào dây. Nếu va chạm làm chuyển

  dịch thì phải tiến hành trắc đạc hiệu chỉnh. Thi công trong mùa gió nên giảm

  khoảng cách cọc tiêu căng dây.

  9.1.6  Chuẩn bị rải.

  Tất cả các trang thiết bị thi công đều phải ở trạng thái tốt, sẵn sàng cho thi

  công. Cần làm sạch lớp móng, lớp ngăn cách (nếu có) và làm sạch vị trí dịch

  chuyển của bánh xích máy rải. Cần phun nước làm ướt bề mặt lớp móng nhưng không

  được đọng nước. Thanh liên kết bên (khe nối dọc) cần được hiệu chỉnh thẳng thắn,

  những vị trí thiếu thanh liên kết phải khoan cắm bổ sung. Phần mép trên của khe

  thi công dọc cần quét đầy nhựa đường.

  9.1.7  Rải hỗn hợp

  9.1.7.1  Khi độ sụt của

  hỗn hợp bê tông trong khoảng 10 mm ÷ 50 mm thì hệ số rải nên từ 1,08 ÷ 1,15 (xác định chính

  xác theo kết quả rải thử nghiệm). Cự ly giữa máy trút hỗn hợp và máy rải ván

  khuôn trượt nên khống chế trong phạm

  vi 5 m ÷ 10 m;

  9.1.7.2  Cấm các loại

  phương tiện đi lên trên lưới thép hoặc cốt thép các loại.

  9.1.8  Thiết lập và

  hiệu chỉnh thông số thi công cho máy rải ván khuôn trượt

  9.1.8.1  Vị trí mép dưới

  đầm dùi phải ở phía trên điểm thấp nhất của “bản nén ép” của máy, các đầm dùi bố

  trí đều theo phương ngang, khoảng cách giữa các đầm không nên lớn hơn 450 mm;

  khoảng cách từ hai mép bên đầm dùi với mép san rải không nên lớn quá 250 mm.

  9.1.8.2  Góc nghiêng

  trước bản nén ép nên trong khoảng 3°. Vị trí bản đầm dâng vữa nên ở phía dưới

  mép trước bản nén ép khoảng 5 mm ÷ 10 mm.

  9.1.8.3  Chiều cao rải

  vượt ở hai mép biên căn cứ vào độ sụt của hỗn hợp bê tông điều chỉnh trong khoảng

  (3 ÷ 8) mm, mép trước

  thanh đầm tạo phẳng nên điều chỉnh để cùng cao độ mép sau bản nén ép; mép sau

  dầm xoa phẳng thấp hơn mép sau bản nén ép (1 ÷ 2) mm và bằng cao độ mặt đường.

  9.1.8.4  Đầu tiên phải

  dựa vào dây chuẩn để điều chỉnh và hiệu chỉnh vị trí rải, thông số hình học và

  độ nằm ngang của khung máy rải, khi đạt yêu cầu mới được bắt đầu san rải.

  9.1.8.5  Đối với 5 m đầu

  tiên, cần kiểm tra đo đạc lại các thông số về cao độ mặt đường, chiều dày mép

  biên, tim đường, độ dốc ngang. Độ chính xác của chúng phải khống chế trong phạm vi

  quy định tại Bảng 22 (Yêu cầu về độ chính xác bố trí dây chuẩn).

  9.1.9  Các yêu cầu kỹ

  thuật khi rải bê tông

  9.1.9.1  Phải điều khiển

  máy rải ván khuôn trượt từ từ, tốc độ đều, liên tục không gián đoạn. Nghiêm cấm

  rải đuổi theo vật liệu, sau đó tùy tiện dừng máy chở, san rải ngắt quãng. Tốc độ

  san rải cần căn cứ vào độ sụt của hỗn hợp, lượng cấp vật liệu và tính năng thiết

  bị để khống chế trong khoảng từ (0,5 ÷ 3,0) m/min, thông thường nên khống chế trong

  khoảng 1 m/min. Khi độ sụt của hỗn hợp bê tông thay đổi, cần điều chỉnh tần số của đầm rung

  trước, sau đó mới thay đổi tốc độ san rải.

  9.1.9.2  Phải kịp thời

  điều chỉnh độ cao tấm khống chế chỗ vật

  liệu vào, lúc bắt đầu nên đặt hơi cao một chút để đảm bảo vật liệu vào được.

  Khi san rải bình thường cần giữ vị trí chiều cao

  của vật liệu trong phạm vi đầm cao hơn đầm rung khoảng 10 cm, độ biến thiên của

  cao độ vật liệu nên khống chế trong khoảng ± 30 mm.

  9.1.9.3  Khi san rải

  bình thường, tần số đầm rung được

  điều chỉnh trong khoảng (6000 ÷ 11000) lần/min, nên sử dụng 9000 lần/min. Cần ngăn ngừa bê tông bị

  rung quá, rung thiếu hoặc rung sót. Cần căn cứ vào độ sụt của bê tông để điều

  chỉnh tần số hoặc tốc độ đầm rung. Khi máy rải lăn bánh, cần bật hệ thống đầm

  trước (2 ÷ 3) min, rồi mới

  từ từ tiến lên. Sau khi máy đã rải xong, cần tắt ngay hệ thống đầm.

  9.1.9.4  Máy rải ván

  khuôn trượt sử dụng hết tải có thể rải mặt đường với độ dốc dọc lớn nhất là:

  lên dốc 5 %, xuống dốc 6 %. Khi lên dốc, góc ngửa trước bản đáy ép nén nên chỉnh

  nhỏ vừa phải, đồng thời giảm nhẹ áp lực của bản gạt phẳng; khi xuống dốc, góc

  ngửa trước nên chỉnh tăng lên chút ít, đồng thời tăng áp lực của thanh gạt phẳng.

  Áp lực thích hợp là áp lực khi đáy thanh gạt phẳng tiếp xúc với bề mặt bê tông

  một khoảng không nhỏ hơn 3/4 chiều dài thanh.

  9.1.9.5  Bán kính cong

  nhỏ nhất khi thi công của máy rải ván khuôn trượt không được nhỏ hơn 50 m; độ dốc

  ngang siêu cao lớn nhất không nên lớn hơn 7 %.

  9.1.9.6  Khi rải đường một làn xe một

  lần (một vệt rải), cần dựa vào yêu cầu thiết kế mặt đường để bố trí thiết bị

  đóng thanh liên kết khe dọc một phía hoặc hai phía. Khi rải đường hai làn xe trở

  lên một lần, ngoài thiết bị đóng thanh liên kết khe dọc còn phải cần bố trí thiết

  bị cắm thanh liên kết tự động vào vị trí khe dọc.

  9.1.9.7  Khi tạo rãnh

  chống trượt bằng

  phương pháp rạch mềm thì chiều dày lớp vữa bề mặt nên khống chế khoảng 4 mm,

  chiều dày bề mặt của lớp vữa mặt đường khi cắt rãnh cứng nên khống chế trong khoảng

  (2 ÷ 3) mm.

  9.1.9.8  Sau khi bảo dưỡng

  (5 ÷ 7) ngày, mới

  được rải làn đường bên cạnh (cường độ thực tế nén mẫu lớn hơn hoặc bằng 70 % cường

  độ thiết kế.

  9.1.10  Xử lý sự cố

  9.1.10.1  Trong khi rải

  cần thường xuyên

  kiểm tra tình trạng làm việc

  và vị trí của hệ thống đầm. Khi mặt đường xuất hiện hiện tượng thô ráp hoặc nứt,

  phải dừng máy kiểm tra hoặc thay đầm. San rải xong, nếu trên mặt đường xuất hiện

  dải vữa sáng màu, phải chỉnh cao vị trí đầm dùi, sao cho mép đáy của nó ở phía

  trên độ cao mép đáy sau của bản nén ép.

  9.1.10.2  Khi chiều rộng

  rải lớn hơn 7,5 m, nếu độ sụt của hỗn hợp hai bên không đồng nhất thì tốc độ rải

  phải dựa vào phía độ sụt thấp để xác định, đồng thời chỉnh nhỏ tần số đầm dùi

  bên phía bê tông có độ sụt cao.

  9.1.10.3  Cần thông qua

  biện pháp điều chỉnh độ sụt của hỗn hợp bê tông, thời gian dừng máy đợi vật liệu,

  góc ngửa trước bản ép nén, tốc độ khởi động và tốc độ rải,... để khống chế và loại bỏ hiện

  tượng nứt ngang.

  9.1.10.4  Khi thời gian

  dừng máy đợi vật liệu vượt quá 1/5 thời gian bắt đầu đông kết của bê tông (ở

  cùng nhiệt độ với nhiệt độ thi công), cần mau chóng lái máy rải ra khỏi khu vực

  thi công và làm khe ngừng thi công tại đó.

  9.1.11  Trong quá

  trình rải bằng máy ván khuôn trượt phải sử dụng bàn gạt xoa phẳng tự động để

  xoa mặt. Đối với một số ít chỗ bề mặt thô nhám hoặc thiếu vật liệu rõ rệt, cần

  bổ sung một lượng hỗn hợp thích hợp phía sau bản ép nén hoặc phía trước đầm xoa

  phẳng, để đầm xoa phẳng hoặc bản xoa phẳng chỉnh sửa. Trong một số trường hợp

  sau có thể sửa chữa cục bộ bằng thủ công:

  9.1.11.1  Dùng máy xoa phẳng thủ

  công, tinh chỉnh khuyết tật nhỏ của bề mặt sau khi rải, nhưng không được thêm lớp

  mỏng vào toàn bộ bề mặt để sửa chữa cao độ mặt đường.

  9.1.11.2  Đối với hiện

  tượng vát biên, sụt biên, xệ vai xuất hiện ở mép khe dọc, cần kích ván khuôn

  bên hoặc đặt thước nhôm vuông ở phần trên để bổ sung vật liệu sửa chữa mép

  biên.

  9.1.11.3  Đối với chỗ

  máy khởi động và chỗ đầu đoạn thi công theo chiều dọc cần sử dụng máy xoa phẳng

  và thước dài hơn 3 m tựa vào thành ván khuôn để tu sửa phẳng.

  9.1.12  Sau khi kết thúc công

  tác rải, phải kịp thời rửa sạch máy rải và tiến hành bảo dưỡng trong ngày. Chú

  ý, cần loại bỏ bê tông phần sót lại trong buồng rung của máy rải, ván khuôn hai

  bên cần thu ngắn vào (20 ÷ 40) cm, chiều

  dài miệng thu nên dài hơn ván khuôn bên của máy rải.

  Vị trí ngừng thi công cần đặt thanh truyền

  lực, đồng thời phải thỏa mãn yêu cầu về độ phẳng, cao độ, độ dốc ngang của mặt

  đường và chiều dài tấm ngừng thi công.

  Tùy theo phương pháp cắt khe được lựa chọn,

  có thể tiến hành làm ngay khe ngang trong ngày khi bê tông chưa đông cứng (khe

  mềm) hoặc cắt khe khi bê tông đã đông cứng vào ngày tiếp theo (xem thêm ở Điều

  10).

  9.2  Rải bê

  tông mặt đường bằng máy rải ván khuôn ray và các công nghệ thi công liên hợp

  khác

  9.2.1  Yêu cầu kỹ thuật

  của ván khuôn và lắp đặt ván khuôn (xem Điều 8)

  9.2.2  Lựa chọn thiết

  bị rải

  9.2.2.1  Việc lựa chọn

  loại máy rải trên ván khuôn ray cần dựa vào số làn xe hoặc chiều rộng thiết kế

  của mặt đường theo các thông số kỹ thuật ở Phụ lục A. Chiều rộng rải nhỏ nhất

  không nhỏ hơn một làn xe 3,75 m.

  9.2.2.2  Tùy theo

  phương thức rải vật liệu khác nhau có thể lựa chọn máy rải ván khuôn ray kiểu tấm

  gạt, kiểu thùng hoặc kiểu trục xoắn ốc.

  9.2.2.3  Các thiết bị

  kèm theo khác có thể tham khảo các trang thiết bị đồng bộ như đối với công nghệ

  ván khuôn trượt ở Bảng 21 để bố trí phối hợp.

  9.2.3  Rải hỗn hợp bê

  tông

  9.2.3.1  Khi sử dụng bộ

  rải vật liệu trục guồng xoắn ốc hoặc tấm gạt có thể di chuyển lên, xuống, sang

  phải, sang trái bố trí phía trước máy để rải vật liệu thì đống hỗn hợp không được

  quá cao hoặc quá to, cũng không được thiếu vật liệu.

  Có thể dùng máy xúc, hoặc nhân công phụ

  trợ để rải vật liệu. Hỗn hợp bê tông phía trước bộ phận rải vật liệu trục xoắn ốc

  cần cao hơn chiều cao mặt đường một khoảng 100 mm, sau bộ phận rải vật liệu cần

  bố trí tấm gạt khống chế chiều cao rải. Cũng có thể dùng thiết bị rải kiểu

  thùng chạy trên ray để rải hỗn hợp được chính xác hơn. Khi nắp phễu cấp liệu của

  thùng đóng lại thì thùng chứa hỗn hợp BTXM được di chuyển đến vị trí rải và sau

  đó nắp nhẹ nhàng mở ra để rải

  thành luống hỗn hợp. Thùng rải di chuyển ngang để rải đều khắp mặt đường.

  9.2.3.2  Độ sụt thích hợp khi rải

  nên khống chế trong khoảng (10 ÷ 40) mm tùy theo chất lượng đầm rung. Hệ số rải K ứng với

  các độ sụt khác nhau có thể tham khảo Bảng 23.

  Bảng 23 - Quan

  hệ giữa hệ số rải K và độ sụt

  Độ sụt, mm

  5

  10

  20

  30

  40

  50

  60

  Hệ số rải K

  1,30

  1,25

  1,22

  1,19

  1,17

  1,15

  1,12

  9.2.3.3  Khi thi công mặt

  đường bê tông lưới thép nên chọn loại có 2 thùng rải chia làm hai lớp, rải 2 lần,

  có thể rải xong vật

  liệu ở lớp thứ nhất, lắp ráp xong lưới thép, rồi rải vật liệu lần thứ hai, sau

  đó đàm chặt một lần. Cũng có thể

  rải vật liệu làm hai lần và đầm chặt hai lần. Khi rải mặt đường bê tông lưới

  thép theo phương thức hai lớp, thì việc rải vật liệu và chiều dài rải lớp bê

  tông phía dưới phải căn cứ vào chiều dài lưới thép và thời gian đông kết của lớp

  bê tông thứ nhất để xác định, nhưng chiều dài rải này không nên vượt quá 20 m.

  9.2.4  Đầm chặt hỗn hợp bê

  tông

  9.2.4.1  Máy rải ván

  khuôn ray cần kèm theo hệ thống đầm dùi. Có hai loại đầm dùi: đầm dùi cắm

  nghiêng đầm liên tục và đầm cắm thẳng đầm ngắt quãng. Khi chiều dày lớp rải lớn

  hơn 150 mm, độ sụt nhỏ hơn 30 mm nếu dùng loại đầm liên tục thì nên khống chế

  tốc độ di chuyển trong khoảng (0,5 ÷ 1,0) m/min, đồng thời có điều chỉnh theo giá

  trị độ sụt. Khi đầm rung theo phương thức ngắt quãng, sau khi đầm ở một vị trí

  xong, nhấc từ từ đầm dùi lên, di chuyển đến vị trí cần đầm chặt, khoảng cách di

  chuyển không quá 500 mm. Không được dừng (không rung) đầm khi rút đầm lên.

  9.2.4.2  Máy rải dạng

  ván khuôn ray cần kèm theo đầm bàn và đầm ngựa (thanh đầm ngang) để chỉnh sửa bề

  mặt, tần số đầm bàn nên khống chế trong khoảng (50 ÷ 100) Hz, tốc độ quay của

  trục lệch tâm khoảng (2500 ÷ 3500) vòng/min. Bê tông sau khi đầm chặt bằng đầm dùi, nên

  sử dụng đầm bàn để rung nổi vữa, chiều dày lớp vữa trên mặt nên khống chế khoảng

  (4 ± 1) mm.

  9.2.5  Tạo phẳng

  9.2.5.1  Bê tông dồn ở phía

  trước đầm ngựa (thanh dầm hoặc ống) cần dồn về phía cao của dốc ngang để đảm bảo

  ở phía cao của dốc ngang luôn có đủ vật liệu san gạt.

  9.2.5.2  Kịp thời hót sạch

  vật liệu thừa dồn về phía mép đường, để bảo đảm san gạt được chính xác và thiết

  bị tạo phẳng có thể tiếp tục thao tác được trên ray.

  9.2.5.3  Kèm theo máy rải

  ván khuôn ray nên bố trí bàn xoa phẳng dọc hoặc chếch. Bàn xoa phẳng dọc có thể

  trượt sát bề mặt phải/trái và hoàn thành việc chỉnh sửa bề mặt khi máy rải

  di chuyển.

  9.2.5.4  Nên sử dụng 3 ÷ 4 thước gạt để xoa bằng

  mặt theo hướng dọc và hướng ngang: xoa gạt theo mỗi hướng ít nhất 2 lần. Cũng

  có thể dùng thiết bị bàn xoa quay tròn xoa mặt 2 lần. Thời điểm xoa mặt không

  được chậm sau thời gian hoàn tất việc rải mặt BTXM quy định ở Bảng 15.

  9.2.6  Thi công bằng

  các công nghệ liên hợp khác có thể tham khảo các yêu cầu và chỉ dẫn đã đề cập ở

  trên đối với công nghệ ván khuôn ray để thực hiện các khâu thi công.

  9.3  Rải mặt đường

  bê tông lưới thép, cốt thép

  9.3.1  Rải hỗn hợp bê

  tông

  9.3.1.1  Việc rải hỗn hợp

  bê tông mặt đường bê tông lưới thép, cốt thép chỉ được thực hiện sau khi đã lắp đặt thép và kiểm

  tra độ chính xác của việc lắp đặt theo các quy định đã đề cập ở Điều 8.2.

  9.3.1.2  Như đã đề cập ở

  Điều 9.1.2, để đổ bê tông lên lưới thép, cốt thép, phải bố trí thiết bị đổ bê

  tông phù trợ tương ứng. Lưới thép, cốt thép sau khi lắp đặt xong không được để

  bê tông hoặc xe máy đè đổ, đè hỏng hoặc gây ra biến dạng, cấm dùng các loại máy

  móc lu đầm trên hỗn hợp đã san phẳng.

  9.3.1.3  Khi sử dụng

  công nghệ ván khuôn trượt, công nghệ ván khuôn ray và các công nghệ thi công

  liên hợp khác có thể sử dụng phương pháp tải vật liệu 2 lần, để tiện đặt lưới

  thép hoặc khung cốt thép gián đoạn. Đối với mặt đường bê tông lưới thép liên tục

  phải sử dụng lưới thép lắp đặt sẵn rồi rải vật liệu một lần.

  9.3.1.4  Bê tông phải được

  để trong gầu hoặc trong thùng cấp liệu, rồi cho máy móc chuyển từ vị trí phía

  bên đến vị trí san rải. Không nên tập trung chất đống hỗn hợp bê tông trên lưới

  thép mà phải nhanh chóng san rải đều ra xung quanh.

  9.3.1.5  Ở cùng một độ sụt

  như nhau thì chiều cao rải hỗn hợp BTXM ở trạng thái rời nên lớn hơn khoảng 10

  mm so với khi rải bê tông không lưới thép nếu sử dụng cùng một công nghệ thi

  công cơ giới.

  9.3.2  Công tác san rải

  mặt đường bê tông lưới thép cũng phải tuân thủ các quy định khác như khi rải bê

  tông bằng công nghệ ván khuôn trượt hoặc ván khuôn ray như đã đề cập ở Điều 9.1

  và 9.2; ngoài ra còn phải tuân thủ các quy định sau:

  9.3.2.1  Độ sụt của hỗn

  hợp bê tông có thể lớn hơn từ (10 ÷ 20) mm so với quy định tại Bảng 10 đối với mặt

  đường bê tông không cốt thép thông thường nếu dùng cùng công nghệ rải.

  9.3.2.2  Khoảng cách

  ngang của hệ thống đầm dùi nên dày hơn so với mặt đường bê tông thông thường. Nếu

  sử dụng đầm rung cắm thì hệ thống đầm dùi không được va vào làm hỏng lưới thép,

  đàm; không được kéo lê hệ đầm dùi mà phải đầm làn lượt theo từng hàng. Khi đàm,

  dùi phải cắm xuống nhẹ, rút lên chậm, không được cắm mạnh rút nhanh.

  9.3.2.3  Khi sử dụng máy

  rải ván khuôn trượt hoặc máy rải ván khuôn ray để rải mặt đường bê tông lưới

  thép, cốt thép phải tăng tần suất đầm rung hoặc giảm tốc độ san rải. Khi độ sụt

  hỗn hợp bê tông giống nhau, thì thời gian đầm liên tục của mặt đường bê tông lưới

  thép hoặc cốt thép cần kéo dài (5 ÷ 10) s so với quy định cho mặt đường bê tông

  thông thường.

  9.3.2.4  Trong một tấm

  bản bê tông lưới thép đặt liên tục, phải tránh san rải ngắt quãng, không được để

  khe ngừng thi công trong phạm vi tấm, phải san rải tới vị trí khe ngang hoặc phần

  đầu mút lưới thép mới được dừng, cần tăng cường duy tu bảo dưỡng máy móc, hạ tỷ

  lệ sự cố xuống mức thấp nhất.

  9.3.2.5  Khi bắt buộc

  phải dừng rải giữa chừng thì phải đặt khe thi công ngang, thanh thép dọc phải

  giữ liên tục, xuyên qua khe nối đồng thời phải bố trí thêm thép có chiều dài 2

  m với số lượng gấp đôi số lượng thép dọc. Khoảng cách khe thi công ngang cách

  khe ngang gần nhất không được nhỏ hơn 5 m.

  9.3.3  Khi rải mặt đường

  bê tông cốt thép có bố trí khe nối, phải đánh dấu các khoảng cách đều 100 mm ở cạnh

  mỗi tấm lưới, khung cốt thép bằng các que tiêu để tiện cho việc cắt chuẩn xác

  khe co ngang và dọc đúng vị trí. Bề mặt thanh truyền lực, thanh liên kết, lưới

  thép ở các vị trí khe nối cần được quét lớp chống rỉ hoặc bọc ống nhựa chống rỉ.

  10  Thi công các khe nối,

  tạo nhám và bảo dưỡng mặt đường BTXM

  10.1  Thi công

  các khe nối

  10.1.1  Khe dọc

  10.1.1.1  Nếu bề rộng rải

  BTXM nhỏ hơn tổng bề rộng phần xe chạy cộng với bề rộng lề cứng thì phải bố trí

  khe dọc; vị trí khe dọc phải không được trùng với vệt bánh xe mà phải trùng hoặc

  gần với ranh giới các làn xe. Khe dọc có đặt thanh liên kết và khi bề dày tấm

  BTXM ≥ 26 cm có thể

  dùng kiểu khe ngàm. Nếu dùng công nghệ ván khuôn trượt thì khi thi công có thể

  sử dụng thiết bị chuyên dụng đặt ở bên máy để cắm thanh liên kết. Nếu dùng ván

  khuôn cố định, thì vách ván khuôn phải để sẵn lỗ để khi rải BTXM dùng nhân công

  cắm thanh liên kết vào bê tông mới rải.

  10.1.1.2  Khi bề rộng mỗi

  lần rải lớn hơn 4,5 m thì phải áp dụng kiểu khe dọc giả có thanh liên kết. Khe

  dọc trong trường hợp này phải bố trí trùng với ranh giới các làn xe và trong quá

  trình thi công phải dùng thiết bị chuyên dùng dìm thanh liên kết vào hỗn hợp

  BTXM vừa rải.

  10.1.1.3  Với mặt đường

  BTXM lưới thép, thanh liên kết có thể được thay bằng thép ngang kéo dài qua

  khe.

  10.1.1.4  Thanh liên kết

  khi chèn cắm vào thành bê tông phải chắc chắn, không bị lung lay, không được để

  bị va chạm làm cong hoặc bật ra. Nếu thanh liên kết bị hư hại (xảy ra các hiện

  tượng vừa nêu) thì trước khi rải BTXM tiếp phải khoan lỗ để cắm lại thanh liên

  kết mới.

  10.1.2  Khe ngừng thi

  công

  Khe ngừng thi công theo chiều ngang phải

  được làm trong thời gian không quá 30 min sau khi ngừng thi công (ngừng thi

  công do hết ngày làm việc hoặc ngừng do sự cố đột xuất). Vị trí khe ngừng thi

  công nên trùng với vị trí các khe dãn thiết kế và phải thẳng góc với tim đường,

  cấu tạo và thi công khe ngừng thi công tương tự như với khe co (nếu trùng với

  khe co) hoặc như với khe dãn (nếu trùng với khe dãn).

  10.1.3  Khe co ngang

  10.1.3.1  Cấu tạo và bố

  trí khe co ngang phải tuân thủ theo thiết kế. Nếu trong quá trình thi công buộc

  phải điều chỉnh cá biệt vị trí khe co thì khoảng cách tối đa theo chiều dọc giữa

  hai khe co không được quá 5,0 m và khoảng cách nhỏ nhất không được nhỏ hơn bề rộng

  tấm.

  10.1.3.2  Có 2 cách thi

  công lắp đặt thanh truyền lực ở khe co:

  1) Dùng giá đỡ bằng thép lắp đặt cố định

  thanh truyền lực trước khi rải BTXM. Giá đỡ phải được định vị chính xác và cố định

  chắc chắn trên móng. Phần 1/2 thanh truyền lực không quét phòng dính phải hàn chặt vào

  khung giá đỡ. Phần 1/2 có quét phòng

  dính thì dùng dây thép buộc vào giá đỡ. Khi rải bê tông phải dùng đầm dùi rung

  đàm chặt hỗn hợp BTXM phía dưới thanh truyền lực trước khi đầm nén phần trên bằng

  các thiết bị của máy rải.

  2) Dùng thiết bị DBI (Dowel Bar

  Insecter) là thiết bị phụ trợ trên máy rải ván khuôn trượt để tự động dìm thanh

  truyền lực đúng vị trí ngay trong quá trình thi công rải BTXM bằng máy ván

  khuôn trượt.

  Phải đánh dấu ở bên đường các vị trí cắt

  khe co giả trùng đúng giữa vị trí đặt thanh truyền lực.

  10.1.4  Khe dãn

  10.1.4.1  Đối với mặt đường

  BTXM không hoặc có cốt thép, khe dãn

  được bố trí theo hồ sơ thiết kế. Ở các đoạn trong khoảng cách đến các mố cầu

  (hoặc các chướng ngại vật khác) dưới 500 m, có thể bố trí một khe dãn ở giữa đoạn.

  10.1.4.2  Cấu tạo khe

  dãn theo bản vẽ thiết kế. Thi công phải bảo đảm các bộ phận có cấu tạo và vật

  liệu phù hợp với quy định ở Bảng 7 và 8. Phải bảo đảm khe thẳng góc với tim đường,

  vách khe thẳng đứng, khoảng khe đồng đều.

  10.1.4.3  Thi công khe

  dãn phải dùng cách đặt cố định thanh truyền lực có lắp mũ xuyên qua tấm chèn

  khe trên giá đỡ trước khi rải bê tông. Khi rải bê tông phải dùng đầm dùi đầm kỹ

  hai bên tấm chèn và lân cận thanh truyền lực. Khi bê tông chưa cứng phải móc nhẹ

  bê tông trên đỉnh tấm chèn để nhét dải gỗ chèn (20 ÷ 25) mm x 20 mm cho thật khít bằng

  mặt BTXM. Tấm chèn phải có bề dài liên tục bằng bề rộng tấm (không được chèn

  các tấm chèn ngắn từng đoạn).

  10.1.5  Sai số cho

  phép khi thi công các bộ phận của khe nối được quy định ở Bảng 24.

  Bảng 24 - Sai số,

  cho phép khi thi công lắp đặt các bộ phận của khe nối mặt đường BTXM

  Nội dung lắp

  đặt

  Sai số cho

  phép, mm

  Vị trí đo kiểm

  tra

  Độ lệch sang phải, sang trái, lên

  trên, xuống dưới của đầu thanh truyền lực hoặc thanh liên kết

  10

  Đo cả 2 đầu thanh truyền lực

  Độ lệch về vị trí đặt thanh truyền lực

  hoặc thanh liên kết so với trung tâm tấm BTXM (lệch trái, phải, lên trên, xuống

  dưới)

  20

  Lấy trung tâm mặt tấm làm chuẩn để đo

  kiểm tra

  Độ nghiêng của tấm chèn khe dãn

  20

  Lấy đáy tấm chèn khe làm chuẩn

  Độ cong vềnh và độ đặt lệch tấm chèn

  khe ở khe dãn

  10

  So với điểm giữa của khe

  10.1.6  Xẻ (cắt) khe

  giả

  (Áp dụng cho các khe dọc, khe co của tầng

  mặt BTXM, tầng móng bằng bê tông nghèo)

  10.1.6.1  Khe co ngang

  a) Có thể dùng 3 cách cắt khe: cắt cứng

  (cắt khi BTXM đã đông kết); cắt mềm (cắt khi bê tông chưa đông kết) và kết hợp

  cắt cứng và mềm. Có thể tham khảo Bảng 25 để chọn cách cắt khe tùy theo chênh lệch

  nhiệt độ không khí ngày đêm trong thời gian từ lúc rải BTXM xong đến lúc cắt

  khe.

  b) Ở các khe co giả có thanh truyền lực,

  chiều sâu cắt khe phải bằng 1/3 + 1/4 bề dày tấm, tối thiểu phải bằng 70

  mm. ở các khe co không đặt thanh truyền lực, chiều sâu cắt khe phải bằng 1/4 ÷ 1/5 bề dày tấm BTXM, tối

  thiểu phải bằng 60 mm.

  Bảng 25 - Khuyến

  nghị chọn cách cắt khe tùy thuộc nhiệt độ không khí khi thi công

  Chênh lệch

  nhiệt độ ngày đêm, °C

  Cách cắt khe

  khuyến nghị

  Độ sâu cắt

  khe

  Thấp hơn 10

  Thời gian cắt khe dài nhất không được

  quá 24 h sau khi rải xong BTXM

  Cắt cứng với độ sâu khe bằng 1/4 ÷ 1/5 bề dày tấm

  Từ 10 đến 15

  Cắt cứng mềm kết hợp. Cách 1 đến 2 khe

  thì cắt mềm trước 1 khe; các khe còn lại cắt cứng sau

  Độ sâu cắt mềm ≥ 60 mm. Nếu

  không đủ độ sâu thì sau phải cắt cứng bù cho đủ 1/5 bề dày tấm. Nếu khe giả

  đã mở rõ thì không cần cắt bù

  Cao hơn 15

  Chỉ được cắt mềm toàn bộ khe. Cắt khi

  cường độ nén của BTXM đạt (1,0÷1,5) MPa (người đi lên được). Thời gian cắt mềm

  không được quá 6 h sau khi rải xong BTXM

  Độ sâu cắt mềm phải ≥ 60 mm. Nếu

  chưa thấy khe nứt mở rõ thì phải cắt cứng bổ sung đến độ sâu % bề dày tấm

  CHÚ THÍCH

  Nếu trong phạm vi chênh lệch nhiệt độ

  ngày đêm như trên nhưng sau mưa nhiệt độ đột ngột giảm thì nên thực hiện cắt

  khe sớm hơn.

  10.1.6.2  Khe dọc

  a) Trên đường cao tốc, đường cấp I, cấp

  II, cấp III trên các đoạn nền đắp cao, đắp trên đất yếu phải quét kín nhựa

  bitum trên vách thành phía trên của phần BTXM đã rải trước; sau khi rải bê tông

  tiếp phần sau xong thì phải xẻ khe dọc theo cách cắt cứng.

  b) Trường hợp mặt đường BTXM đường cấp

  IV trở xuống thì chỉ quét bi tum phía trên phần rải trước, sau khi rải bê tông

  phần sau không cần xẻ khe.

  10.1.6.3  Khe dọc giả có

  đặt thanh liên kết

  Sau khi rải xong bê tông phải xẻ khe dọc.

  Chiều sâu không được nhỏ hơn 1/3 ÷ 1/4 bề dày tấm, tối thiểu là 70 mm. Khe dọc

  nên xẻ cùng một lúc với khe co ngang.

  10.1.6.4  Bề rộng cắt khe

  nên khống chế trong phạm vi (4 ÷ 6) mm. Khi cắt, độ dao động của lưỡi cưa không được lớn

  hơn 2 mm. Đầu tiên nên dùng cưa lưỡi mỏng xẻ khe đến độ sâu yêu cầu, sau đó

  dùng lưỡi cưa dày (6 ÷ 8) mm hoặc

  ghép 2 lưỡi cưa mỏng để mở rộng phần khe

  có chèn mastic. Phần độ sâu có chèn mastic nên bằng (25 ÷ 30) mm, bề rộng nên bằng

  (7 ÷ 10) mm.

  10.1.6.5  Tại các chỗ bề

  rộng mặt đường thay đổi, tại các đoạn đường cong, đường nhánh ra vào nút giao nhau,

  trước tiên phải xẻ khe để phân chia tấm theo nguyên tắc khe dọc không trùng với

  vệt bánh xe, khe ngang phải vuông góc với trục giữa tấm. Các tấm liền kề khe

  ngang phải xẻ trùng nhau (cho phép lệch nhau dưới 5 mm)

  10.1.7  Công tác chèn

  khe

  10.1.7.1  Sau khi kết

  thúc thời gian bảo dưỡng cần tiến hành chèn khe kịp thời.

  10.1.7.2  Trước khi rót

  chất chèn khe vào các khe cần làm sạch khe. Trước hết cần dùng máy cắt khe cắt

  lại, làm vụn đá, cát kẹt trong khe, sau đó làm sạch khe bằng thiết bị hơi ép có

  áp lực ≥ 0,5 MPa thổi mạnh

  vào bề mặt khe, đẩy hết bụi bẩn ra khỏi khe. Chỉ được rót chất chèn khe khi khe

  khô, sạch. Kiểm tra vách khe bằng cách lau giẻ không thấy dính bụi bẩn. Chiều rộng

  (đường kính) của ống rót chất

  chèn khe thường lớn hơn chừng 25 % chiều rộng khe. Rót chất chèn dần từ dưới

  lên, phải đồng đều suốt chiều sâu khe. Phải đảm bảo nhiệt độ đun nóng vật liệu

  chèn khe, nhiệt độ lúc rót và cách rót chèn theo đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất.

  Khi đun nóng vật liệu chèn khe phải khuấy đều cho chúng tan hết, sau đó phải giữ

  ở nhiệt độ thi công.

  10.1.7.3  Vật liệu chèn

  khe theo phương pháp rót nóng phải thỏa mãn TCVN 9974:2013 . Chỉ được tiến hành

  thi công vật liệu chèn khe khi nhiệt độ mặt đường trên 10 °C.

  10.1.7.4  Vật liệu chèn

  khe rót nóng sau khi rót chèn khe xong phải được bảo dưỡng trong 2 h (khi nhiệt

  độ không khí thấp) và trong 6 h (khi trời nóng), cấm xe trong thời gian bảo dưỡng.

  10.2  Tạo nhám

  10.2.1  Sau khi rải và

  san gạt tạo phẳng mặt bê tông xong nên tạo nhám ngay. Độ sâu rãnh tạo nhám phải

  đạt yêu cầu ở Bảng 28.

  10.2.2  Nên sử dụng

  máy tạo rãnh trong vòng (20 ÷ 30) min sau khi rải, khi mặt bê tông vừa ráo nước. Trường

  hợp không tạo rãnh bằng máy có thể sử dụng phương pháp thủ công hoặc bộ phận

  kéo theo máy rải. Chiều sâu tạo rãnh phải bằng (2 ÷ 4) mm, rãnh rộng (3 ÷ 5) mm, khoảng cách giữa

  các rãnh trong khoảng (15 ÷ 25) mm. Nên tạo rãnh có khoảng cách không đều nhau trong

  khoảng nêu trên để giảm tiếng ồn xe chạy.

  10.2.3  Có thể tạo

  nhám bằng rãnh dọc hoặc rãnh ngang. Tại các đoạn đường vòng hoặc có yêu cầu giảm

  tiếng ồn nên sử dụng rãnh dọc.

  10.2.4  Có thể dùng

  các bàn chải (chổi) sợi thép, sợi chất dẻo kéo trên bề mặt bêtông mới rải còn

  đang mềm. Răng chổi có chiều dầy 6 mm và rộng 3 mm. Chổi có chiều dài tối thiểu

  200 mm, đảm bảo khoảng cách ngẫu nhiên giữa các rãnh từ 10 mm đến 21 mm và khoảng

  trung bình nằm trong khoảng 13 mm và 14 mm.

  10.2.5  Với chiều rộng

  vệt rải lớn hơn 4,5 m thì khe rãnh tạo nhám của bê tông được thực hiện bằng thiết

  bị cơ giới, khổ của thiết bị cơ giới tạo nhám này bằng chiều rộng của tấm bê

  tông và được điều khiển trực tiếp bằng các dây dẫn hướng đường chuẩn của máy rải

  theo phương pháp thi công bằng khuôn trượt hoặc bằng khuôn cố định. Chuẩn bị bàn chải

  (chổi) để thay thế các bàn chải (chổi) bị mòn trong quá trình thi công.

  10.3  Bảo dưỡng

  10.3.1  Công tác bảo dưỡng

  phải bắt đầu ngay sau khi rải BTXM hoặc tạo nhám xong. Nên sử dụng phương pháp

  phun tạo màng giữ ẩm để bảo dưỡng, ở các vùng sẵn nước và vào mùa mưa có thể

  dùng cách rải màng giữ ẩm, vải địa kỹ thuật, bao tải ẩm phủ lên mặt BTXM kết

  hợp với tưới nước để bảo dưỡng.

  10.3.2  Nếu sử dụng

  phương pháp phun tạo màng thì nên phun ngay khi mặt bê tông vừa ráo nước. Phải

  phun đều để tạo thành một màng kín, phun xong trên mặt bê tông không được có sự

  khác biệt về màu sắc. Vòi phun khi phun nên giữ ở chiều cao 0,5 m ÷ 1,0 m trên mặt bê

  tông. Lượng chất tạo màng tối thiểu là 0,35 kg/m2. Không được dùng

  các chất tạo màng dễ bị nước xói trôi và các chất tạo màng có ảnh hưởng xấu đến

  sức chịu mài mòn và cường độ của BTXM.

  Có thể dùng cách phun thêm lớp tạo màng

  thứ hai lên trên lớp thứ nhất hoặc sau khi phun tạo màng một lớp lại rải thêm lớp

  giấy (vải) giữ ẩm lên trên.

  10.3.3  Nếu bảo dưỡng bằng

  cách rải màng chất dẻo giữ ấm mỏng thì có thể bắt đầu khi việc rải màng không

  làm hư hại các rãnh tạo nhám vừa làm xong.

  Phải rải màng chất dẻo phủ kín mặt BTXM

  và rộng thêm mỗi phía 600 mm. Chỗ nối tiếp phải rải chồng lên nhau 400 mm.

  Trong quá trình bảo dưỡng không được để màng bị rách, hở.

  10.3.4  Nếu sử dụng

  cách phủ kín BTXM bằng màng giữ ẩm, vải địa kỹ thuật giữ ẩm, bao tải ẩm hoặc rơm

  rạ ẩm thì phải kịp

  thời tưới nước bảo dưỡng. Các vải, giấy, bao tải giữ ẩm có thể rỡ và sử dụng

  lại sau khi bảo dưỡng xong mỗi đoạn, số lần và lượng nước tưới hàng ngày phải

  được xác định để đảm bảo mặt BTXM cần bảo dưỡng luôn ở trạng thái ẩm ướt.

  10.3.5  Thời gian bảo

  dưỡng phải được xác định tùy theo thời gian cường độ kéo khi uốn của hỗn hợp

  BTXM vừa rải đạt được tối thiểu 80 % cường độ kéo khi uốn thiết kế. Cần đặc biệt chú trọng

  việc bảo dưỡng trong 7 ngày đầu. Thông thường nên bảo dưỡng trong vòng (14 ÷ 21) ngày. Mùa nóng nên

  bảo dưỡng tối thiểu 14 ngày, mùa lạnh tối thiểu 21 ngày; nhiệt độ không khí

  càng thấp càng phải kéo dài thời gian bảo dưỡng. Nếu bê tông có thêm tro bay

  thì thời gian bảo dưỡng tối thiểu nên là 28 ngày.

  10.3.6  Trong thời

  gian đầu bảo dưỡng cấm cả người cũng

  không được đi lên trên BTXM. Người chỉ được đi lên BTXM khi cường độ BTXM đạt

  40 % cường độ thiết kế.

  11  Thi công mặt đường

  BTXM trong điều kiện thời tiết đặc biệt

  11.1  Mặt đường

  BTXM phải đình chỉ không được thi công trong các điều kiện dưới đây:

  1. Mưa tại hiện trường;

  2. Tốc độ gió ≥ 10,8 m/s

  (cấp 6 trở lên);

  3. Nhiệt độ không khí ở hiện trường thi

  công ≥ 40 °C hoặc nhiệt độ hỗn hợp

  khi rải > 35 °C;

  4. Nhiệt độ không khí trung bình trong 5

  ngày đêm liên tục ở hiện trường thi công dưới 5 °C.

  11.2  Thi công

  mặt đường BTXM về mùa mưa

  11.2.1  Ở trạm trộn

  BTXM phải có biện pháp thoát nước tốt, đề phòng nước ngập thiết bị, kho, bãi vật

  liệu; phải có biện pháp che chắn các thiết bị, vật liệu không cho phép bị thấm

  nước; các đống đá, cát phải được che chắn để chống xói trôi, chống phân tầng.

  11.2.2  Mặt đường BTXM

  mới đổ chưa đông kết phải có sẵn vải bạt, vải chất dẻo để kịp che đậy khi mưa.

  Nếu che chắn không kịp để mặt đường BTXM

  bị xói, ảnh hưởng nhẹ đến độ bằng phẳng và rãnh tạo nhám thì sau khi tạnh mưa

  có thể dùng thiết bị mài bằng mài cho đạt độ bằng phẳng như giới hạn quy định tại

  Bảng 28, tiếp đó dùng thiết bị tạo rãnh cứng để tạo nhám.

  Nếu mưa to ảnh hưởng nghiêm trọng đến độ

  bằng phẳng của BTXM mới đổ thì phải đào bỏ hoàn toàn ngay khi xi măng chưa đông

  cứng xong, sau đó thi công lại.

  11.2.3  Sau khi mưa tạnh

  phải kịp thời làm sạch nước và bùn bẩn trong thùng xe và trong các thiết bị thi

  công; kịp thời thoát nước cho các đống đá, cát.

  Trước khi thi công tiếp phải quét sạch

  nước, bụi bẩn trên mặt móng.

  11.3  Các giải

  pháp phòng nứt mặt đường BTXM do co ngót mềm tùy thuộc tốc độ gió khi thi công

  11.3.1  Tốc độ gió ≤ 1,5 m/s: có thể thi

  công bình thường, bảo

  dưỡng bình thường như đề cập ở Điều 10.3.

  11.3.2  Tốc độ gió

  trong khoảng (1,6 ÷ 3,3) m/s (cấp

  2): phải tăng bề dày lớp phun màng bảo dưỡng với lượng chất tạo màng tăng đến

  0,45 kg/m2.

  11.3.3  Tốc độ gió

  trong khoảng (3,4 ÷ 5,4) m/s (cấp

  3): sau khi rải xong phải lập tức phun tạo màng lần một, tiếp đó mới tạo nhám,

  tạo nhám xong phun thêm lớp tạo màng bảo dưỡng thứ hai. Tổng lượng chất tạo

  màng cả 2 lần là 0,60 kg/m2.

  11.3.4  Tốc độ gió

  trong khoảng (5,5 ÷ 7,9) m/sec (cấp

  4): Phun tạo màng 2 lớp (trước và sau khi tạo nhám) như ở Điều 11.3.3, sau đó

  còn phải phủ kín mặt BTXM bằng màng chất dẻo mỏng như ở Điều 10.3.3).

  11.3.5  Tốc độ gió trong

  khoảng (8,0 ÷ 10,7) m/s (cấp

  5): Phải sử dụng máy làm phẳng tạo phẳng nhanh bề mặt BTXM để rút ngắn thời

  gian hoàn thành việc san, rải mặt BTXM nhằm sớm tiến hành việc bảo dưỡng. Nếu

  không có loại máy này thì phải ngừng thi công.

  Sau khi tạo phẳng bề mặt BTXM bằng máy

  xong thì thực hiện phun màng bảo dưỡng với lượng chất tạo màng bằng 0,45 kg/m2

  và phủ kín bằng màng chất dẻo hoặc bao tải ẩm. Việc tạo nhám phải được thực hiện bằng

  máy vạch rãnh cứng hoặc bằng bàn chải sắt.

  11.4  Thi công

  mặt đường BTXM trong mùa nóng

  11.4.1  Về mùa nóng khi nhiệt độ

  không khí ≥ 30°c thì phải

  tránh thi công vào buổi trưa mà thi công vào sáng sớm, chiều gần tối hoặc vào

  ban đêm. Thi công ban đêm phải có đủ phương tiện chiếu sáng để bảo đảm an toàn.

  11.4.2  Đá, cát phải

  có mái che nắng; phải dùng nước lạnh hút từ giếng dưới đất lên hoặc dùng nước

  đá để trộn. Phải dùng hỗn hợp BTXM nhiều tro bay hoặc xỉ lò nghiền mịn và phải

  sử dụng phụ gia làm chậm đông kết hoặc phụ gia vừa giảm nước vừa làm chậm đông

  kết.

  11.4.3  Phải che đậy hỗn

  hợp trộn trên thùng xe khi chuyên chở.

  11.4.4  Cố gắng rút ngắn

  thời gian thi công mỗi công đoạn từ khâu trộn, vận chuyển, san rải...; rút ngắn

  thời gian chuyển công đoạn.

  11.4.5  Có thể dùng

  các tấm bạt chống mưa để che chắn ánh nắng lúc nắng quá gắt.

  11.4.6  Nhiệt độ hỗn hợp

  BTXM khi ra khỏi máy trộn vào lúc trời nắng nóng không nên vượt quá 35°C. Phải thường xuyên đo

  nhiệt độ không khí, nhiệt độ xi măng, nước, đá, cát và nhiệt độ hỗn hợp bê tông

  để kịp thời áp dụng các giải pháp giảm nhiệt độ của chúng.

  11.4.7  Nếu áp dụng biện

  pháp bảo dưỡng bằng cách che đậy, tưới nước thì phải tăng cường tưới ẩm.

  11.4.8  Để chống nứt

  nên cắt khe sớm hơn so với khi thi công ở điều kiện thời tiết không nắng, nóng.

  12  Yêu cầu về kiểm tra

  nghiệm thu

  Việc kiểm tra chất lượng thi công cần thực

  thi trong suốt quá trình từ giai đoạn chuẩn bị thi công, giai đoạn thi công cho

  đến khi hoàn thành mặt đường BTXM. Khi xuất hiện sự cố cần phải tiến hành ngay

  việc sửa chữa, chỉnh sửa hoặc thậm chí phải dừng thi công.

  12.1  Kiểm tra

  vật liệu trong giai đoạn chuẩn bị thi công

  12.1.1  Phải bảo đảm việc

  cung cấp các loại nguyên vật liệu có đặc trưng kỹ thuật thỏa mãn các yêu cầu ở

  Điều 4, nguyên vật liệu không đạt yêu cầu không được cho vào công trường. Toàn

  bộ vật liệu nhập vào hoặc đưa ra khỏi công trường đều phải cân, đo, đăng ký lưu

  giữ hoặc ký xuất.

  12.1.2  Nội dung và tần

  suất kiểm tra vật liệu phải tuân thủ các yêu cầu trong Bảng 26.

  Bảng 26 - Nội

  dung và tần suất kiểm tra đối với vật liệu

  Vật liệu

  Nội dung kiểm

  tra

  Tần suất kiểm

  tra1)

  Tiêu chuẩn kiểm

  tra

  Xi măng phải thỏa mãn yêu cầu ở Bảng 1 và Bảng 2

  Cường độ kéo khi uốn, cường độ nén, độ

  ổn định thể tích

  1500 t/lần

  TCVN

  6016:2011

  Các chỉ tiêu về thành phần hóa học ở Bảng

  2

  1 làn trước

  khi vào công trường và 3 lần nữa trong quá trình thi công liên tục

  TCVN 141:2008

  Thời gian đông kết

  Độ nghiền mịn

  2000 t/lần

  TCVN

  6017:2015

  TCVN

  4030:2003

  Cốt liệu thô phải thỏa mãn các yêu cầu

  ở Bảng 3, Bảng 4

  Thành phần hạt, hàm lượng thoi dẹt, khối

  lượng riêng, khối lượng thể tích

  2500 m3/lần

  TCVN 7572-1 ÷ 20: 2006

  Hàm lượng bụi bùn sét, hàm lượng hạt mịn

  1000 m3/lần

  Độ mài mòn, cường độ chịu nén của đá gốc

  2 lần đối với

  mỗi loại cho mỗi đoạn thi công

  Độ ẩm

  Trời mưa hoặc

  độ ẩm thay đổi theo thời tiết

  Cát phải thỏa mãn các yêu cầu ở Bảng

  5, Bảng 6

  Thành phần hạt, mô đun độ lớn, khối lượng

  thể tích ở trạng thái rời, độ rỗng

  2000 m3/lần

  TCVN

  7572-4:2006

  Hàm lượng bụi bùn sét, hàm lượng hạt mịn

  (bột đá)

  1000 m3/lần

  TCVN

  7572-8:2006

  Hàm lượng mi ca, hàm lượng hữu cơ

  Thường xuyên

  bằng mắt

  Hàm lượng ion SO3, ion Cl

  3 lần cho mỗi

  đoạn thi công

  TCVN 7572

  Độ ẩm

  Khi trời mưa

  hoặc độ ẩm thay đổi

  TCVN 7572

  Các loại phụ gia

  5 t/lần

  TCVN

  8826:2011

  TCVN

  8827:2011

  Chất tạo màng bảo dưỡng

  Tỷ lệ giữ nước hữu hiệu, thời gian

  hình thành màng

  5 t/lần và đoạn

  thử nghiệm

  ASTM C309-98

  Nước

  Độ pH, hàm lượng muối, hàm lượng tạp

  chất và ion SO4

  Kiểm tra nguồn nước trước khi thi công

  và mỗi khi thay đổi nguồn nước sử dụng

  TCVN

  6492:2011

  CHÚ THÍCH

  1) Nếu khối lượng vật liệu sử dụng ít

  hơn số lượng quy định ở cột tần suất kiểm tra thì cũng phải thí nghiệm kiểm

  tra một (1) lần.

  12.2  Kiểm tra

  máy móc, thiết bị và dụng cụ thi công

  12.2.1  Trước khi thi

  công, ngoài những quy định cụ thể cho từng loại thiết bị riêng biệt, yêu cầu tất

  cả các thiết bị, dụng cụ thi công và thí nghiệm nằm trong quy định kiểm chuẩn

  phải được chuẩn bị sẵn sàng và có phiếu kiểm định chất lượng của cơ quan có thẩm

  quyền. Đối với những dụng cụ không nằm trong danh mục quy định phải kiểm định

  cũng phải kiểm tra hiệu chỉnh trước khi thi công, đồng thời phải được kiểm tra

  theo định kỳ và đột xuất nếu có yêu cầu.

  12.2.2  Các thiết bị dụng

  cụ bị hỏng hóc phải kịp thời được sửa chữa hoặc thay thế để không ảnh hưởng đến

  tiến độ thi công, cần có cơ sở thiết bị dự phòng thay thế khi máy móc thiết bị

  cần bảo dưỡng. Các linh kiện dễ hỏng, phụ tùng thay thế cần phải dự trữ đủ số

  lượng để thay thế.

  12.3  Rải đoạn

  đường thí nghiệm

  12.3.1  Trước khi thi

  công đường BTXM phải tiến hành rải thử đoạn thí nghiệm. Chiều dài đoạn thử nghiệm

  không được ngắn hơn 200 m đối với mặt đường BTXM đường cao tốc, cấp I, cấp II

  và cấp III thì rải thử bên ngoài tuyến chính. Độ dày mặt đường, chiều rộng rải,

  bố trí khe nối, bố trí cốt thép phải giống như đối với đoạn đường thực.

  12.3.2  Việc rải thử

  phân làm hai giai đoạn: giai đoạn trộn thử và giai đoạn rải thử. Việc thi công

  thử nghiệm nhằm đạt các mục đích sau:

  1. Thông qua trộn thử để kiểm tra tính

  năng của trạm trộn và xác định công nghệ trộn hợp lý, kiểm tra các thông số của

  trạm trộn thích hợp với công nghệ rải: tốc độ đưa vật liệu lên, dung lượng trộn,

  thời gian cần thiết để trộn đều, độ sụt bê tông mới trộn và cấp phối bê tông

  dùng để sản xuất.

  2. Thông qua rải thử để kiểm tra năng lực

  sản xuất và tính năng của máy móc chính, kiểm tra tính hợp lý của các máy móc

  phụ trợ, kiểm tra công nghệ và chất lượng rải mặt đường; phương pháp lắp dựng hoặc

  phương pháp bố trí đường chuẩn; các tham số làm việc thích hợp của máy móc

  (công cụ) san rải, bao gồm: cao độ rải, tốc độ rải, thời gian và tần số đầm, số lần lăn nén, số

  lần lu lèn chặt, độ chặt, việc đặt thanh liên kết,... kiểm tra toàn bộ dây chuyền

  công nghệ thi công.

  3. Xây dựng phương pháp kiểm tra nguyên

  vật liệu thi công, toàn bộ kỹ thuật của công nghệ rải, hiểu rõ phương pháp kiểm

  tra. Kiểm tra hệ thống thông tin liên lạc và chỉ huy điều độ sản xuất.

  12.3.3  Khi rải thử,

  cán bộ thi công cần ghi chép cẩn thận, cán bộ tư vấn giám sát, hoặc bộ phận giám sát chất

  lượng cần đôn đốc kiểm tra chất lượng thi công của đoạn thí nghiệm, kịp thời

  thương thảo và giải quyết vấn đề cùng với đơn vị thi công. Sau khi thi công

  xong, đơn vị thi công cần có báo cáo tổng kết đoạn đường thí nghiệm, trình cho

  tư vấn giám sát và chủ đầu tư xem xét quy trình thi công tự xây dựng đúng với

  tình hình vật liệu, máy móc và điều kiện thời tiết thực tế để được chấp thuận

  cho phép chính thức thi công.

  12.4  Kiểm tra

  nền móng trước khi thi công mặt đường BTXM

  Việc kiểm tra nền, móng trước khi thi

  công tầng mặt BTXM phải được thực hiện theo các quy định ở Điều 6.3.

  12.5  Kiểm tra

  trong thi công

  12.5.1  Đơn vị thi

  công phải luôn tự kiểm tra chất lượng thi công. Nội dung và tần suất kiểm tra: đối

  với nguyên vật liệu phải tuân theo quy định của Bảng 26. Đối với mỗi công đoạn

  thi công từ trộn, vận chuyển hỗn hợp, lắp đặt ván khuôn, lắp đặt cốt thép đến rải,

  san, đầm nén, tạo nhám, bảo dưỡng,... đều phải tuân thủ theo các quy định đã

  nêu trong các mục tương ứng của tiêu chuẩn này.

  12.5.2  Nội dung và tần

  suất kiểm tra chất lượng trong quá trình thi công mặt đường BTXM phải tuân theo

  quy định trong Bảng 27 và kết quả kiểm tra được so sánh đánh giá theo quy định ở

  Bảng 28.

  Bảng 27 - Nội

  dung, phương pháp và tần suất kiểm tra chất lượng mặt đường BTXM trong quá

  trình thi công

  Nội dung kiểm

  tra (Tiêu chuẩn)

  Phương pháp

  và tần suất kiểm tra

  Mặt đường

  BTXM trên đường cao tốc, đường cấp I, cấp II, cấp III

  Trên các đường

  khác

  Cường độ kéo khi uốn

  (TCVN 3119:1993)

  Lấy 2 ÷ 4 tổ mẫu mỗi ca (mỗi

  tổ bao gồm cả mẫu

  uốn dầm và mẫu ép chẻ). Chiều dài thi công một ngày <500 m lấy 2 tổ: ≥500 m lấy 3 tổ:

  ≥1000 m lấy 4

  tổ, xác định cường độ u kéo khi uốn

  Lấy 1 ÷ 3 tổ mẫu mỗi ca (mỗi

  tổ bao gồm cả mẫu uốn dầm và mẫu ép chẻ). Chiều dài thi công một ngày <500

  m lấy 1 tổ: ≥500 m lấy 2 tổ;

  ≥1000 m lấy 3

  tổ, xác định cường độ kéo khi uốn

  Chiều dày tấm

  Cứ khoảng 100 m trong bề rộng rải kiểm

  tra 2 điểm (khoan lấy lõi để kiểm tra bề dày)

  Cứ khoảng 100 m trong bề rộng rải kiểm

  tra 1 điểm (khoan lấy lõi để kiểm tra bề dày)

  Độ bằng phẳng (TCVN 8864:2011)

  Mỗi 100 m2 của mỗi nửa làn

  xe đo 2 chỗ

  Mỗi 200 m2 của mỗi nửa làn

  xe đo 2 chỗ

  Độ gồ ghề quốc tế IRI (TCVN 8865:2011)

  Kiểm tra liên tục cho toàn bộ các làn

  xe

  Kiểm tra liên tục cho toàn bộ các làn

  xe

  Độ nhám bề mặt (TCVN 8866:2011)

  2 chỗ/200 m2

  1 chỗ/200 m2

  Độ chênh cao tấm liền kề

  Mỗi 200 m khe ngang, khe dọc kiểm tra

  bằng thước 2 khe, mỗi khe 3 vị trí

  Mỗi 200 m khe ngang, khe dọc kiểm tra

  bằng thước 2 khe, mỗi khe 3 vị trí

  Độ thẳng của khe

  Kéo dây 20 m: 6 chỗ/200 m2

  Kéo dây 20 m: 4 chỗ/200 m2

  Độ lệch tim đường trên mặt bằng

  Máy kinh vĩ: 6 điểm/200 m

  Máy kinh vĩ: 6 điểm/200 m

  Chiều rộng mặt đường

  Thước: 6 điểm/200 m

  Thước: 4 điểm/200 m

  Cao độ trên trắc dọc

  Máy thủy bình: 6 điểm/200 m

  Máy thủy bình: 4 điểm/200 m

  Độ dốc ngang

  Máy thủy bình: 6 mặt cắt/200 m

  Máy thủy bình: 4 mặt cắt/200 m

  Bong tróc, nứt, hở đá, khuyết cạnh,

  sứt góc.

  Đo diện tích thực và tính tỷ lệ so với

  tổng số diện tích

  Đo diện tích thực và tính tỷ lệ so với

  tổng số diện tích

  Độ thẳng và cao độ đá vỉa hai bên mặt

  đường

  Kéo dây 20 m: 4 chỗ/200 m

  Kéo dây 20 m: 2 chỗ/200 m

  Độ đầy khi rót vật liệu chèn khe (đo

  chiều sâu chưa rót đầy)

  Thước: 6 điểm/200 m khe

  Thước: 6 điểm/200 m khe

  Chiều sâu cắt khe

  Thước: 6 điểm/200 m

  Thước: 4 điểm/200 m

  Khiếm khuyết trên bề mặt khe dãn

  Quan sát từng khe và chỗ sứt mép, chỗ

  bị đứt đoạn

  Quan sát từng khe và chỗ sứt mép, chỗ

  bị đứt đoạn

  Dính vữa trên tấm chèn khe dãn

  Kiểm tra khi lắp đặt với từng khe

  Kiểm tra khi lắp đặt với từng khe

  Độ nghiêng của tấm chèn khe dãn

  Đo 2 chỗ trên mỗi tấm chèn khe bằng

  thước

  Đo 2 chỗ trên mỗi tấm chèn khe bằng

  thước

  Độ cong vênh và dịch

  chuyển của tấm chèn khe dãn bằng thước

  Đo 3 chỗ trên mỗi tấm 3 khe dãn bằng

  thước

  Đo 3 chỗ trên mỗi tấm 3 khe dãn bằng

  thước

  Độ nghiêng của thanh truyền lực

  Dùng máy đo chiều dày của lớp bảo vệ cốt

  thép: đo 4 thanh/ mỗi làn xe

  Dùng máy đo chiều dày của lớp bảo vệ cốt

  thép: đo 4 thanh/ mỗi làn xe

  12.6  Tiêu chuẩn

  nghiệm thu mặt đường BTXM

  Việc nghiệm thu mặt đường BTXM sau khi

  hoàn thành phải được thực hiện trên từng 1 Km đường theo các chỉ tiêu yêu cầu ở

  Bảng 28.

  Bảng 28 - Các

  chỉ tiêu áp dụng

  cho việc nghiệm thu mặt đường BTXM

  Nội dung kiểm

  tra

  Sai số cho

  phép đối với mặt đường BTXM

  Đường cao tốc,

  cấp I, cấp II, cấp III

  Các cấp đường

  khác

  Cường độ kéo khi uốn của mẫu dầm, MPa

  100% thỏa mãn

  yêu cầu ở Bảng 10

  Cường độ ép chẻ/bửa của mẫu khoan hiện

  trường (TCVN 3120:1993)

  Cứ 3 km của mỗi làn đường khoan lấy

  lõi 1 mẫu; lề đường cứng tính là một làn đường; xác định độ ép chẻ và chiều

  dày tấm

  Chiều dày tấm, mm

  Giá trị trung

  bình ≥ -5; các biệt

  ≥ -10

  Độ bằng phẳng

  Thước 3 mét (TCVN

  8864:2011)

  Đạt yêu cầu

  Đạt yêu cầu

  Chỉ số IRI, m/km

  (TCVN 8865:2011)

  ≤ 2,0

  ≤ 3,2

  Chiều sâu cấu tạo rãnh chống trượt

  thông qua độ nhám trung bình bề mặt (TCVN 8866: 2011), mm

  Đoạn đường

  bình thường

  0,7 ÷ 1,10

  0,5 ÷ 0,90

  Đoạn đường đặc

  biệt

  0,8 ÷ 1,20

  0,60 ÷ 1,00

  Độ chênh cao tấm liền kề, mm

  ≤ 2

  ≤ 3

  Độ chênh cao giữa 2 mép khe dọc liền kề,

  mm

  Giá trị trung

  bình ≤ 3;

  Cực trị ≤ 5

  Giá trị trung

  bình ≤ 5;

  Cực trị ≤ 7

  Độ thẳng của khe, mm

  ≤ 10

  Độ lệch tim đường trên mặt bằng, mm

  ≤ 20

  Chiều rộng mặt đường, mm

  ≤ ± 20

  Cao độ trên trắc dọc, mm

  ± 10

  ± 15

  Độ dốc ngang (%)

  ± 0,15

  ± 0,25

  Bong tróc, nứt, hở đá, khuyết cạnh,

  sứt góc, (%)

  ≤ 2

  ≤ 3

  Độ thẳng và cao độ đá vỉa hai bên mặt

  đường, mm

  ≤ 20

  ≤ 20

  Độ đầy khi rót vật liệu chèn khe, mm

  ≤ 2

  ≤ 3

  Chiều sâu cắt khe, mm

  ≥ 50

  ≥ 50

  Khiếm khuyết trên bề mặt khe dãn

  Không nên có

  Không nên có

  Độ nghiêng tấm chèn khe dãn, mm

  ≤ 20

  ≤ 15

  Độ cong vênh và dịch

  chuyển của tấm chèn khe dãn, mm

  ≤ 10

  ≤ 10

  Độ lệch của thanh truyền lực, mm

  ≤ 10

  ≤ 13

  CHÚ THÍCH

  1. Dùng kết quả thí nghiệm xác định cường

  độ kéo khi uốn của mẫu dầm và cường độ ép chẻ của mẫu khoan hiện trường đã

  quy đổi về cường độ kéo khi uốn để tổng hợp đánh giá cường độ kéo khi uốn của

  bê tông mặt đường. Nếu cường độ kéo khi uốn không đạt thì cứ mỗi km đường phải

  khoan thêm 3 mẫu trở lên cho mỗi làn (lề đường cứng tính là một làn đường) để

  có thêm số liệu ép chẻ/bửa nhằm đưa ra quyết định nghiệm thu hay không nghiệm

  thu thật xác đáng. Cường độ ép chẻ/bửa trên mẫu khoan tại hiện trường được

  quy đổi về cường độ kéo khi uốn thông qua tương quan thực nghiệm giữa mẫu ép

  chẻ và mẫu uốn dầm trong kiểm tra chất lượng mặt đường BTXM khi thi công (Bảng

  27).

  2. Các chỗ bề dày tấm không đủ phải

  làm lại.

  3. Nếu độ bằng phẳng và độ nhám không

  đủ thì phải yêu cầu

  Nhà thầu thi công sửa chữa cho đến khi đạt yêu cầu.

  13  An toàn lao động và

  bảo vệ môi trường

  13.1  An toàn

  lao động (ATLĐ) và bảo vệ môi trường (BVMT) tại trạm trộn bê tông và kho bãi

  13.1.1  Phải triệt để

  tuân theo các quy định về phòng hỏa, chống sét, bảo vệ môi trường, an toàn lao

  động hiện hành của nhà nước và UBND địa phương nếu có.

  13.1.2  Phải bố trí

  các thiết bị và dụng cụ chữa cháy thông thường như bình bọt, thang, thùng nước

  dự trữ chữa cháy, câu liêm, thùng cát, chăn mềm thấm nước, khẩu trang phòng độc,

  bình xịt chữa bỏng, sơ cấp cứu,... tại trạm trộn, tại phòng thí nghiệm hiện trường

  và văn phòng điều hành ở hiện trường.

  13.1.3  Phải đảm bảo

  an toàn điện, đường dây, cầu dao điện. Thường xuyên có nhân viên chuyên môn kiểm

  tra an toàn điện và đường dây, đặc biệt chú ý về mùa mưa bão.

  13.1.4  Trạm trộn phải

  được bố trí ở cuối hướng gió thịnh hành, cách đủ xa khu dân cư. Bộ phận hút bụi tại trạm

  trộn phải làm việc tốt.

  13.1.5  Khi dọn sạch

  bê tông dính bám vào thành thùng trộn ở trạm trộn phải mở hệ thống camera giám

  sát, tắt nguồn điện vào máy phát điện chính, bật đèn đỏ cảnh báo tại cầu dao điện.

  Nếu trạm trộn không có hệ thống camera giám sát thì việc dọn sạch này phải được

  thực hiện với hai công nhân: một người dọn, một người trực tại buồng điều khiển

  vận hành trạm trộn.

  13.1.6  Nước sử dụng rửa

  đá, cát sỏi phải được thu gom và xử lý chống ô nhiễm (theo tiêu chuẩn hiện

  hành) trước khi đổ ra hệ thống thoát nước.

  13.1.7  Kho tàng có chứa

  chất dễ cháy, chất độc hại, kho xi măng và bãi tập kết xe máy phải được bố trí

  đủ xa nơi ở và nơi vận hành trạm trộn, cần bố trí hệ thống cấp nước và thoát nước

  hợp lý.

  Nên bố trí văn phòng điều hành và lán trại

  cho công nhân ở đầu hướng gió thịnh hành. Tại khu vực ở và làm việc bố trí nhà

  vệ sinh sạch sẽ, thoáng khí và đủ xa nơi ở.

  13.2  An toàn

  lao động và bảo vệ môi trường tại hiện trường thi công

  13.2.1  Trước khi thi

  công phải bố trí biển báo “công trường” biển báo hạn chế tốc độ và biển báo hướng

  dẫn giao thông ở 2 phía đầu đoạn thi công. Tại 2 đầu đoạn đường thi công phải bố

  trí người có trách nhiệm đeo băng đỏ, cầm cờ đỏ để điều khiển và điều chỉnh hướng

  dẫn giao thông qua lại, đặc biệt ở các đường mở rộng, nâng cấp vừa thi công vừa

  đảm bảo giao thông. Các chỗ để máy rải BTXM khi ngừng thi công phải có cảnh báo

  từ xa 200 m và có chỉ dẫn phân luồng cho các phương tiện giao thông phòng

  tránh.

  13.2.2  Phải bố trí

  rào chắn khu vực thi công, đảm bảo mặt bằng thi công đồng thời đảm bảo an toàn

  cho người và phương tiện qua lại. Cấm những người không có nhiệm vụ trèo lên xe,

  máy thi công. Ban đêm phải bố trí đèn thắp đủ sáng khu vực thi công hoặc đèn

  nháy báo hiệu chú ý đi chậm lại.

  13.2.3  Trong quá

  trình thi công, cấm những người điều khiển xe, máy rời khỏi buồng điều khiển.

  13.2.4  Toàn bộ đất đá

  và vật liệu bêtông phế thải phát sinh trong quá trình thi công phải được di rời

  ra khỏi phạm vi công trường và tích chứa có điều kiện tại các khu vực quy định

  đã được quy hoạch và thảo thuận với các cấp, các ngành có liên quan.

  13.2.5  Phải có biện pháp chống bụi

  trong quá trình thi công và giảm thiểu tiếng ồn do máy móc, thiết bị thi công

  gây ra cho dân cư xung quanh.

  13.2.6  Thường xuyên

  kiểm tra công tác duy tu, bảo dưỡng hệ thống đường công vụ, bảo đảm điều kiện

  an toàn và thuận lợi cho mọi người và phương tiện đi lại đặc biệt thi công vào

  mùa mưa bão.

  13.2.7  Phải chủ động

  làm tạm các đoạn đường vuốt nối bằng đất hoặc đất đá dăm tại các vị trí đầu các

  vệt rải đã cho phép thông xe để tạo hiện trường cho thi công vệt bên cạnh, để

  người và phương tiện đi lại an toàn.

  13.2.8  Công nhân phục

  vụ theo máy rải BTXM phải có ủng, găng tay, khẩu trang, quần áo lao động phù hợp

  với công việc được giao.

  13.2.9  Trước mỗi ca

  làm việc phải kiểm tra tất cả các máy móc và thiết bị thi công, sửa chữa, điều

  chỉnh để máy hoạt động tốt. Ghi vào sổ trực ban ở hiện trường về hiện trạng và

  các hư hỏng của máy và báo cho người chỉ đạo thi công ở hiện trường kịp thời.

  13.2.10  Sau khi kết

  thúc thi công phải thu dọn hiện trường sạch sẽ, trả lại vẻ đẹp tự nhiên và giữ

  gìn môi trường khu vực đã thi công sạch đẹp.

  Nhà thầu phải có trách nhiệm sửa sang lại

  hoặc làm lại hệ thống đường xá, các công trình công cộng, nhà cửa, bãi đỗ, cột

  điện,... bị hư hỏng do quá trình xe máy phục vụ thi công gây ra.

  Phụ

  lục A

  (Tham

  khảo)

  Thông số kỹ thuật cơ bản của máy rải

  ván khuôn trượt

  Loại máy rải

  Công suất máy

  phát điện

  Bề rộng rải

  Chiều dày lớp

  rải

  Tốc độ rải

  Tốc độ dịch

  chuyển không tải

  Tốc độ dịch

  chuyển

  Số bánh xích

  Khối lượng bản thân máy

  kW

  m

  mm

  m/min

  m/min

  m/min

  cái

  tấn

  Máy rải ván khuôn trượt 3 làn xe

  200÷300

  12,5÷16,0

  0÷500

  0÷3

  0÷5

  0÷15

  4

  57÷135

  Máy rải ván khuôn trượt 2 làn xe

  150÷200

  3,6÷9,7

  0÷500

  0÷3

  0÷5

  0÷18

  2÷4

  22÷50

  Máy rải ván khuôn trượt đa năng 1 làn

  xe

  70÷150

  2,5÷6,0

  0÷400

  0÷3

  0÷9

  0÷15

  2, 3, 4

  12÷27

  Máy rải ván 1 khuôn trượt lề đường

  ≤ 80

  < 2,5

  < 450

  0÷5

  0÷9

  0÷10

  2, 3

  ≤ 10

  Phụ

  lục B

  (Tham

  khảo)

  Thông số kỹ thuật cơ bản của máy rải ván khuôn

  ray

  Loại máy rải

  Công suất máy

  Bề rộng rải lớn

  nhất

  Chiều dày rải

  Tốc độ rải

  Khối lượng

  máy

  kW

  m

  mm

  m/min

  tấn

  Máy rải 3 làn

  33 ÷ 45

  11,75 ÷ 18,3

  250 ÷ 600

  1 ÷ 3

  13 ÷ 38

  Máy rải 2 làn

  15 ÷ 33

  7,5 ÷ 9,0

  250 ÷ 600

  1 ÷ 3

  7 ÷ 13

  Máy rải 1 làn

  8 ÷ 22

  3,5 ÷ 4,5

  250 ÷ 450

  1 ÷ 4

  ≤ 3

  Thư

  mục tài liệu tham khảo

  [1]  Quyết định số 1951/QĐ-BGTVT ngày 17/8/2012 của Bộ Giao thông

  vận tải ban hành Quy định tạm thời về kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt đường

  BTXM trong xây dựng công trình giao thông.

  MỤC LỤC

  Lời nói đầu

  1  Phạm vi áp dụng

  2  Tài liệu viện dẫn

  3  Thuật ngữ, định nghĩa

  4  Yêu cầu về vật liệu

  5  Lựa chọn thành phần bê tông

  6  Công tác chuẩn bị thi công

  7  Công tác trộn và vận chuyển hỗn hợp

  BTXM

  8  Công tác lắp đặt ván khuôn cố định

  và chế tạo, lắp đặt cốt thép

  9  Rải bê tông

  10  Thi công các khe nối, tạo

  nhám và bảo dưỡng mặt đường BTXM

  11  Thi công mặt đường BTXM trong điều kiện

  thời tiết đặc biệt

  12  Yêu cầu về kiểm tra nghiệm thu

  13  An toàn lao động và bảo

  vệ môi trường

  Phụ lục A (Tham khảo) Thông số kỹ thuật

  cơ bản của máy rải ván khuôn trượt

  Phụ lục B (Tham khảo) Thông số kỹ thuật

  cơ bản của máy rải ván khuôn ray

  Thư mục tài liệu tham khảo

Related products